Sư đoàn 1 là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng Miền Nam. Sư đoàn 1 tồn tại trong thời gian 9 năm từ 1965 đến 1974.
Lịch sử
Trong giai đoạn 1964-1965, trước sự phát triển của cuộc đấu tranh tại miền Nam, với việc Mỹ và các đồng minh trong khối SEATO đem quân can thiệp, Quân ủy Trung ương và Bộ Tổng tư lệnh đề ra chủ trương thành lập Mặt trận B3 (Tây Nguyên), trong đó có Sư đoàn 1 thuộc Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn 1 là Sư đoàn chủ lực đầu tiên có mặt tại chiến trường Tây Nguyên.) và Trung đoàn 320 được tập kết tại Tây Nguyên. Sau khi tập kết, các Trung đoàn thuộc Sư đoàn 1 đã nhanh chóng được điều động tham gia Chiến dịch Plei Me từ ngày 19 tháng 10 đến ngày 26 tháng 11 năm 1965 với đỉnh điểm là trận Ia Đrăng. Đây cũng là ngày truyền thống kỷ niệm thành lập của Sư đoàn. Sau chiến dịch Plei Me, Sư đoàn 1 tiếp tục tham gia vào các chiến dịch, trận đánh khác như Chiến dịch Sa Thầy (1966), Chiến dịch Sa Thầy 2, Chiến dịch Đắk Tô 1, Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968,...
Sau các chiến dịch trên, các đơn vị của Sư đoàn 1 dần tách ra tác chiến độc lập. Năm 1966, Trung đoàn 33 cải tổ biên chế thành Trung đoàn 101 độc lập, Trung đoàn 88 (tức Trung đoàn 88A) được điều động sang Sư đoàn 1 một thời gian rồi vào Nam. Tháng 11 năm 1967, Sư đoàn được bổ sung Trung đoàn 174 để tham gia chiến dịch Đắk Tô-Tân Cảnh. Năm 1968, Trung đoàn 33 chuyển về Sư đoàn 5 của Quân khu 5, Sư đoàn 1 được bổ sung Trung đoàn 209 dưới sự chỉ huy của Trung đoàn trưởng Trần Huy Toàn. Trung đoàn 209 đã tham gia trận Chư Tăng Kra (tháng 3 năm 1968). Trung đoàn 209 sau đó chuyển về Sư đoàn 7. Năm 1969, Trung đoàn 320 chuyển về tác chiến ở Long An.
Sau một thời gian chiến đấu độc lập, năm 1972, các đơn vị ban đầu của Sư đoàn 1 được tập hợp. Sư đoàn được thống nhất biên chế và chiến đấu đến năm 1974 thì giải thể. Trung đoàn 66 về Sư đoàn 10 thuộc Quân đoàn 3.. Đại tướng Phùng Quang Thanh nói:
Ngày 17 tháng 5 năm 2018, Đại tá Lê Mạnh Quý, nguyên Trợ lý Ban Tuyên huấn Sư đoàn 1 đã trao tặng cuốn Sổ ghi chép chưa nhiều tư liệu quý giá về Sư đoàn 1. Đại tá Đỗ Thảo, cũng là nguyên cán bộ Sư đoàn 1 cho biết: Những tư liệu về Sư đoàn 1 rất hiếm hoi, cũng chính một phần nhờ cuốn sổ ghi chép này của đồng chí Lê Mạnh Quý đã cung cấp những tư liệu quý giá nhờ đó Sư đoàn được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân năm 2013.
Lãnh đạo Sư đoàn
Lãnh đạo, chỉ huy Sư đoàn Bộ binh 1 theo sách "Lịch sử Sư đoàn Bộ binh 1 (1965 - 1974)" do Viện Lịch sử Quân sự, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam biên soạn, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân Việt Nam xuất bản năm 2024:
Giai đoạn từ tháng 10 năm 1965 đến tháng 3 năm 1966:
Tư lệnh: Hoàng Kiện
Chính ủy: Huỳnh Đắc Hương
Phó Tư lệnh: Hà Vi Tùng
Phó Chính ủy: Nguyễn Nam Khánh
Giai đoạn từ tháng 7 năm 1966 đến tháng 7 năm 1968:
Tư lệnh: Đại tá Nguyễn Hữu An
Chính ủy: Đại tá Hoàng Thế Thiện
Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng: Lê Hữu Đức
Phó Tư lệnh: Trần Văn Trân
Phó Chính ủy: Nguyễn Viên
Chủ nhiệm Chính trị: Nguyễn Huy Định
Giai đoạn từ tháng 8 năm 1968 đến tháng 9 năm 1969:
Tư lệnh Trần Văn Trân
Chính ủy: Nguyễn Viên
Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng: Lê Hữu Đức
Phó Chính ủy: Nguyễn Huy Định
Phó Tư lệnh: Trần Duy Uynh (Hai Uynh)
Phó Tư lệnh: Đàm Văn Ngụy
Phó Tư lệnh: Vũ Thược
Giai đoạn từ tháng 10 năm 1969 đến tháng 1 năm 1970:
Tư lệnh Trần Văn Trân
Chính ủy: Nguyễn Viên
Phó Tư lệnh: Lê Duy Mật
Giai đoạn từ tháng 2 năm 1970 đến tháng 6 năm 1970:
Tư lệnh: Lê Duy Mật
Chính ủy: Nguyễn Viên
Phó Tư lệnh: Trần Duy Uynh (Hai Uynh)
Giai đoạn từ tháng 7 năm 1970 đến tháng 11 năm 1973:
Tư lệnh: Lê Duy Mật
Chính ủy: Nguyễn Viên
Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng: Đỗ Dũng
Phó Tư lệnh: Trần Duy Uynh (Hai Uynh)
Phó Tư lệnh: Huỳnh Văn Cụ (Tư Cường)
Phó Tư lệnh: Ma Văn Minh
Phó Tư lệnh: Bảy Lúa
Phó Tư lệnh: Lê Ngọc Bì
Phó Chính ủy: Vũ Năm
Phó Chính ủy: Tư Cam
Phó Chính ủy: Sáu Đặc
Phó Chính ủy: Phan Liêm
Phó Chính ủy: Mười Đức
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Sư đoàn 9** thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam thành lập ngày 2 tháng 9 năm 1965 tại căn cứ Suối Nhung, tỉnh Phước Thành miền Đông Nam Bộ (chiến khu
**Sư đoàn bộ binh 330** là một sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu 9. Sư đoàn được thành lập ngày 21 tháng 9 năm
**Sư đoàn 1** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng Miền Nam. Sư đoàn 1 tồn tại trong thời gian 9 năm từ 1965 đến
**Sư đoàn 312**, còn gọi là **Sư đoàn Chiến Thắng**, trực thuộc Quân đoàn 12 Quân đội nhân dân Việt Nam, gồm các trung đoàn 141, 165, 209, 68. Là một trong những sư
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
**Sư đoàn 304**, mật danh là **Đoàn Vinh Quang**, Sư đoàn 304 là 1 trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu
**Sư đoàn Bộ binh 390** (Đại đoàn Đồng Bằng) tiền thân là sư đoàn 320B là một sư đoàn bộ binh chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Sư đoàn 324**, phiên hiệu **Sư đoàn Ngự Bình** là một trong những Sư đoàn của Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Các đơn vị tiền thân của Sư
**Sư đoàn 317** là một sư đoàn từng tồn tại thuộc biên chế của quân khu 7 Quân đội nhân dân Việt Nam Sư đoàn được thành lập năm 1979 với nòng cốt là các
**Sư đoàn 346**, bí danh **Đoàn Lam Sơn** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Theo Quyết định số 29/QĐ-TM của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
**Quân đoàn 4**, còn gọi là **Binh đoàn Cửu Long**, là một trong bốn quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây. Quân đoàn thành lập tháng 7 năm 1974
**Quân đoàn 12** là một quân đoàn chủ lực cơ động, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam. Đây là đơn vị cấp quân đoàn đầu tiên được tổ chức lại của Quân đội nhân
**Lữ đoàn Đặc công Biệt động 1** (còn gọi **Đoàn M1**) là một đơn vị đặc công cấp lữ đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, trực thuộc sự chỉ huy của Bộ Tư
**Quân đoàn 34** là 1 trong 2 quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, tham gia phòng thủ khu vực phía Nam của Việt Nam. Quân đoàn được thành lập ngày
**Cục Kỹ thuật** trực thuộc Quân khu 1 thành lập ngày 15 tháng 5 năm 1979 là cơ quan quản lý kỹ thuật của Quân khu 1 có chức năng quản lý, chỉ đạo, bảo
**Sư đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Quân đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Quân đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp
**Sư đoàn Không quân 370** (Đoàn Sơn Trà, sau này đổi thành Đoàn Biên Hòa) của Không quân Nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 30 tháng 10 năm 1975 căn cứ đóng tại
**Sư đoàn Không quân 372**, còn gọi là **Đoàn Không quân Cửu Long**, là một sư đoàn của Không quân Nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm bảo vệ vùng trời, vùng biển và đất
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
**Lữ đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Sư đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Sư đoàn 6** là phiên hiệu một sư đoàn bộ binh của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam. Phiên hiệu sư đoàn này được sử dụng lần đầu vào tháng 12 năm 1965, trực
**Lữ đoàn Đặc công 429** là một đơn vị đặc công bộ cấp lữ đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu sự chỉ huy trực tiếp của Bộ Tư lệnh Binh chủng Đặc
**Lữ đoàn Đặc công 198** là một đơn vị đặc công bộ cấp lữ đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu sự chỉ huy trực tiếp của Bộ Tư lệnh Binh chủng Đặc
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Lực lượng Không quân Tiêm kích** là một Binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ và chức năng sử dụng các loại máy bay tiêm
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
**Đại đoàn** được dùng để chỉ một đơn vị quân đội cấp chiến dịch, vốn được sử dụng trong quá khứ ở Việt Nam trong giai đoạn 1946 đến 1955. ## Tổ chức và biên
**Quân khu 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
Các lực lượng **Binh chủng hợp thành**, cũng được gọi chung là **Lục quân**, là bộ phận chính cấu thành nên Quân đội Nhân dân Việt Nam. Lục quân có quân số khoảng từ 400-500
Huy hiệu của Không quân Nhân dân Việt Nam **Lực lượng Không quân Vận tải** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức năng lập
**Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh, thành phố (Bộ CHQS)** trước kia còn được gọi tắt là **Tỉnh Đội** là một tổ chức thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam tương đương cấp Sư