✨Sư đoàn 9, Quân đội nhân dân Việt Nam

Sư đoàn 9, Quân đội nhân dân Việt Nam

Sư đoàn 9 thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam thành lập ngày 2 tháng 9 năm 1965 tại căn cứ Suối Nhung, tỉnh Phước Thành miền Đông Nam Bộ (chiến khu Đ) trên cơ sở hai trung đoàn Q761 và Q762.

Quá trình phát triển

Với đội ngũ cán bộ khung chi viện từ miền bắc, các cán bộ và chỉ huy của sư đoàn 9 (F9) hầu hết là các chỉ huy cũ của hai trung đoàn này. Sư đoàn trưởng đầu tiên là đại tá Hoàng Cầm, cùng chính ủy Lê văn Tưởng. Chiến sĩ trong đội hình thành lập sư đoàn có đủ cả ba miền, đông đảo nhất là con em Nam Bộ từng tham gia đồng khởi. Theo VNCH, đây là đơn vị cấp sư đoàn đầu tiên của "Việt Cộng" tức quân giải phóng Miền Nam, với mật danh Công trường 9 có quân số khoảng 4000-5000 người ban đầu. (Thật ra, cùng thời điểm 2/9/1965 còn có sư đoàn 3 Sao Vàng thành lập ở Bình Định với quy mô 2-3 trung đoàn luân phiên). Sư đoàn 9 còn có tên "sư đoàn Đồng Dù".

Vừa mới thành lập F9, Sư đoàn 1 Bộ binh, Quân đội Hoa Kỳ (Sư đoàn Anh Cả Đỏ) và Sư đoàn 5, Quân lực Việt Nam Cộng hòa tiến hành chiến dịch Bushmaster 1. F9 đã giao chiến với đơn vị đối phương tấn công căn cứ của mình 11/1965 ở Dầu Tiếng. Trận Bàu Bàng năm 1965 này là trận đánh cấp sư đoàn đầu tiên trên chiến trường miền Nam của hai phía trong Chiến tranh Việt Nam. Năm 1966, F9 lại giao chiến với Sư đoàn 1 Bộ binh Hoa Kỳ trong Chiến dịch Rolling Stone ở Tân Bình (tháng 2) và chiến dịch Attleboro ở Dầu Tiếng (tháng 11). Trung đoàn Lộc Ninh được tăng cường cho F9 (còn gọi là "trung đoàn 3") nâng tổng số lên 7000 người kể cả chỉ huy. Đến năm 1967, một lần nữa tại Bàu Bàng, F9 lại giao chiến với Sư đoàn một "Anh Cả Đỏ" trong chiến dịch Junction City.

Cuối năm 1967, F9 chuẩn bị gấp gáp để tiến sát vùng ngoại ô Sài Gòn, chuẩn bị cuộc Tổng tấn công và nổi dậy Tết Mậu Thân. Đây là chiến dịch có quy mô, thời gian và hỏa lực lớn nhất, cũng là sự kiện đẫm máu nhất của sư đoàn 9 trong suốt lịch sử thành lập lúc bấy giờ. Sau chiến dịch Mậu Thân, lực lượng F9 tổn thất nặng, phải rút lui về những miền nông thôn (Q761 còn chưa đầy 500 quân, Q762 còn hơn 500 người, Q763 mất hơn nửa đội hình) và ngừng hoạt động. Do nhu cầu tổ chức khung đơn vị cho các lực lượng miền tây Nam bộ, trung đoàn Lộc Ninh (Q763) rời F9. Bù lại, trung đoàn 95C F325 tăng cường cho F9 và cũng lấy tên trung đoàn 3 (còn gọi là "trung đoàn Hoa Lư"). Năm 1969 khi chuẩn bị đủ hỏa lực, F9 tiếp tục tấn công nhưng quy mô nhỏ và yếu dần, nhanh chóng bị đẩy lui sang lãnh thổ Campuchia. Tại đây, để đối phó với các cuộc tấn công của QLVNCH, bộ chỉ huy Miền thành lập đoàn 301 với các sư 5,7,9 và các đơn vị trợ chiến. Mặc dù bị tiêu hao nhiều khí tài và cơ sở, song đội hình F9 đã phục hồi hoàn toàn và đủ sức tấn công lớn, với đầy đủ cơ giới vào năm 1971.

Năm 1972 F9 tham gia chiến dịch Nguyễn Huệ rồi tấn công cứ điểm Cần Lê, nhưng thất bại, phải đi vòng về Bình Long để đánh An Lộc, lần đầu tiên có xe tăng phối hợp. Tuy nhiên đây là trận đánh không thành công, các đơn vị khác gồm cả thiết giáp cũng không dứt điểm được và phải rút lui. Đội hình chịu thương vong nặng nề vì B52 của Mỹ, tiêu hao phần lớn binh lực vào cuối chiến dịch (cũng như mất hầu hết số xe tăng). Cuối năm 1972 F9 mới có đủ quân tiếp viện để rút ra ngoài vây lỏng vùng phía bắc ngoại vi Sài Gòn và củng cố lại đội hình trên căn cứ vững chắc của mình.

Ngày 20 tháng 7 năm 1974, khi Quân đoàn 4 được thành lập, F9 được biên chế vào trụ cột quân đoàn này, với Võ văn Dần làm sư trưởng. F9 tăng cường tham gia Chiến dịch Đường 14 - Phước Long, chiến dịch tấn công Xuân Lộc. Sau đó F9 chuyển sang phía tây phối thành đoàn 232 (cùng với F5 và sư đoàn Phước Long). F9 tham gia đánh Biệt Khu Thủ Đô và đây là trận đánh cũng rất đẫm máu, trận cuối cùng bị máy bay của đối phương rải bom trúng đội hình. Song chiến dịch cũng toàn thắng, F9 hạ bộ tư lệnh và cũng vào Sài Gòn sớm nhất. Kết thúc chiến dịch, đơn vị được trả về Quân đoàn 4 với đội hình các sư đoàn 5, 7, 9.

Suốt thời gian Chiến tranh Việt Nam và làm nhiệm vụ Quốc tế cao cả, đã có trên 24 ngàn cán bộ chiến sĩ của Sư đoàn 9 đã hy sinh (Đang tiếp tục tìm kiếm,tổng hợp). Những anh hùng nổi tiếng của sư đoàn là Trừ Văn Thố, Tạ Quang Tỷ, Đoàn Hoàng Minh, Nguyễn Đức Nghĩa, v.v... Các vị chỉ huy nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam vốn là cán bộ F9 gồm Hoàng Cầm, Lê Văn Tưởng, Hoàng Thế Thiện, Tạ Minh Khâm, Nguyễn Thới Bưng, Võ văn Dần, Nguyễn Văn Thái, Lê Văn Dũng, Đào Lợi, Nguyễn Năng Nguyễn, Nguyễn Minh Chữ, Huỳnh Hồng Sơn.

Khi Pôn Pốt đánh vào biên giới tây nam, F9 tham gia chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam và được mệnh danh là Quả đấm thép miền đông nam bộ trên đất Ăng co.

Sư đoàn đã hai lần được Nhà nước Việt Nam phong danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.

Cấu trúc sư đoàn

Q.761

Gọi tắt là trung đoàn 1, đơn vị bộ binh chủ lực F9 và cũng là trung đoàn đầu tiên của Quân giải phóng miền nam. Tiền thân là các tiểu đoàn đồng khởi hình thành từ bộ đội huyện. Các tiểu đoàn 1,2,3 tổng hợp lại tháng 7/1961 (nên gọi là Q761) thành trung đoàn hoàn chỉnh.

Sau chiến thắng Bình Giã cuối năm 1964, đơn vị mang tên "trung đoàn Bình Giã" trước khi về với F9. Giữ nguyên biên chế đến ngày nay.

Q.762

Gọi tắt là trung đoàn 2, chủ lực F9, được tập hợp tháng 7/1962 từ khung là bộ đội tập kết, với 2 tiểu đoàn 4 và 5. Di chuyển vào miền đông năm 1964, được tăng cường tiểu đoàn 6 của quân khu. Sau trận Bình Giã, các chỉ huy tiếp tục tung quân đánh "áp sát" Mỹ và thắng luôn trận Đồng Xoài vào giữa tháng 5/1965. Đơn vị mang tên "trung đoàn Đồng Xoài" với các tiểu đoàn 4,5,6. Giữ nguyên biên chế đến ngày nay.

E3

Ban đầu là trung đoàn 2-sư đoàn 4 QK9 thành lập ở miền tây nam bộ. Lần lượt đưa từng tiểu đoàn 7,8,9 lên miền đông tăng cường lực lượng sau khi thành lập sư đoàn 9. Sau chiến thắng Lộc Ninh 1967, đơn vị này mang tên "trung đoàn Lộc Ninh" Q.763 của F9. Năm 1969, Q763 trở về lại miền tây, sau này trở về lại trung đoàn 2-sư 4. Trung đoàn Hoa Lư E95C thay thế, thuộc đội hình F9 nhưng chủ yếu là tác chiến hiệp đồng với các đơn vị khác. Giữ nguyên biên chế đến nay. Cùng với các lực lượng công pháo, phòng không, đặc công, trinh sát.

Hiện nay là Trung đoàn BB3 đóng quân tại Xuân Tâm - Xuân Lộc - Đồng Nai

Lãnh đạo hiện nay

  • Sư đoàn trưởng: Đại tá Ngô Ngọc An

  • Chính ủy: Đại tá Nguyễn Hữu Thắng

  • Phó Sư đoàn trưởng Tham Mưu Trưởng: Đại tá Nguyễn Quyết Thắng

  • Phó Chính ủy: Đại tá Phạm Văn Hồng

  • Phó Sư đoàn trưởng: Đại tá Vũ Tiến Toại

  • Phó Sư đoàn trưởng: Đại tá Hoàng Nghĩa Minh

  • Cơ quan Sư đoàn:
  • PCT: Đại tá Hồ Viết Quảng - CN

  • PHCKT: Thượng tá Nguyễn Tất Dương - CN

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sư đoàn 9** thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam thành lập ngày 2 tháng 9 năm 1965 tại căn cứ Suối Nhung, tỉnh Phước Thành miền Đông Nam Bộ (chiến khu
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Sư đoàn bộ binh 330** là một sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu 9. Sư đoàn được thành lập ngày 21 tháng 9 năm






**Sư đoàn 312**, còn gọi là **Sư đoàn Chiến Thắng**, trực thuộc Quân đoàn 12 Quân đội nhân dân Việt Nam, gồm các trung đoàn 141, 165, 209, 68. Là một trong những sư
**Sư đoàn 10 bộ binh** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Hầu hết tân binh hàng năm của sư đoàn là cư dân của 2
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
**Sư đoàn 304**, mật danh là **Đoàn Vinh Quang**, Sư đoàn 304 là 1 trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu
**Sư đoàn 968** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 1968 với nhiệm vụ ban đầu là bảo vệ tuyến hành
**Sư đoàn Bộ binh 325** là một trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, hiện nay là một sư đoàn bộ binh đủ quân thuộc biên chế
**Sư đoàn Bộ binh 390** (Đại đoàn Đồng Bằng) tiền thân là sư đoàn 320B là một sư đoàn bộ binh chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Sư đoàn 324**, phiên hiệu **Sư đoàn Ngự Bình** là một trong những Sư đoàn của Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Các đơn vị tiền thân của Sư
**Sư đoàn 1** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng Miền Nam. Sư đoàn 1 tồn tại trong thời gian 9 năm từ 1965 đến
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Sư đoàn 350** là một trong những sư đoàn bộ đội chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, tiền thân là Sư đoàn bảo vệ Thủ đô 350 và hiện nay
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
**Quân đoàn 4**, còn gọi là **Binh đoàn Cửu Long**, là một trong bốn quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây. Quân đoàn thành lập tháng 7 năm 1974
**Quân đoàn 34** là 1 trong 2 quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, tham gia phòng thủ khu vực phía Nam của Việt Nam. Quân đoàn được thành lập ngày
**Sư đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Quân đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Sư đoàn Không quân 371** là sư đoàn đầu tiên của Không quân Nhân dân Việt Nam, thành lập ngày 24 tháng 3 năm 1967. Sư đoàn được giao nhiệm vụ bảo vệ vùng trời,
**Sư đoàn Không quân 372**, còn gọi là **Đoàn Không quân Cửu Long**, là một sư đoàn của Không quân Nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm bảo vệ vùng trời, vùng biển và đất
**Sư đoàn 7** hay **Sư đoàn Chiến thắng** là một sư đoàn bộ binh trực thuộc Quân khu 7. Sư đoàn 7 thành lập ngày 13/6/1966 tại Phước Long. ## Lịch sử ### Hình thành
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Lữ đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Sư đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Trung đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn sư đoàn được biên chế trong đội hình của sư đoàn hoặc trung đoàn độc lập trong đội hình của
**Lữ đoàn Đặc công 429** là một đơn vị đặc công bộ cấp lữ đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu sự chỉ huy trực tiếp của Bộ Tư lệnh Binh chủng Đặc
**Sư đoàn 6** là phiên hiệu một sư đoàn bộ binh của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam. Phiên hiệu sư đoàn này được sử dụng lần đầu vào tháng 12 năm 1965, trực
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Quân khu 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Đại đoàn** được dùng để chỉ một đơn vị quân đội cấp chiến dịch, vốn được sử dụng trong quá khứ ở Việt Nam trong giai đoạn 1946 đến 1955. ## Tổ chức và biên
Huy hiệu của Không quân Nhân dân Việt Nam **Lực lượng Không quân Vận tải** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức năng lập
phải|nhỏ|489x489px|Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư
**Quân khu 4** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức
Các lực lượng **Binh chủng hợp thành**, cũng được gọi chung là **Lục quân**, là bộ phận chính cấu thành nên Quân đội Nhân dân Việt Nam. Lục quân có quân số khoảng từ 400-500
**Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam** được quy định theo Luật Quốc phòng năm 2018 theo đó Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và là lực lượng nòng
**Cục Tác chiến** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân