✨Sư đoàn 7, Quân đội nhân dân Việt Nam

Sư đoàn 7, Quân đội nhân dân Việt Nam

Sư đoàn 7 hay Sư đoàn Chiến thắng là một sư đoàn bộ binh trực thuộc Quân khu 7. Sư đoàn 7 thành lập ngày 13/6/1966 tại Phước Long.

Lịch sử

Hình thành

Sư đoàn 7 thành lập trên cơ sở 2 Trung đoàn 141 và 165 của Sư đoàn 312 cũ ở miền Bắc. Các trung đoàn được chính sư đoàn 312 huấn luyện, rồi đi B (vào chiến trường phía nam) và tổng hợp lại thành 1 sư đoàn hoàn chỉnh. Sau đó đội hình có thêm nhiều trung đoàn khác hành quân vào nam, phối thuộc cho sư đoàn: Trung đoàn 16 (Trung đoàn 101 Sư đoàn 325), Trung đoàn 14 (Trung đoàn 18 Sư đoàn 325), Trung đoàn 209 (Sư đoàn 312), Trung đoàn 95C (Sư đoàn 9)... Sư đoàn có mật danh "Công trường 7" và là phiên bản chiến đấu ở xa của F312, nhiều chỉ huy cũng từng là chiến binh F312. Do thời chống Pháp, sư đoàn 312 có mật danh "Bến Tre" nên sư đoàn 7 còn được gọi là "sư đoàn Bến Tre".

Chiến tranh Việt Nam

Từ năm 1966, Sư đoàn tiến nhận tân binh và tăng cường hoạt động ở miền Đông Nam Bộ, chống lại các cuộc tấn công của Mỹ và VNCH trong chiến tranh cục bộ. Sư đoàn 7 được tăng cường thêm nhiều đơn vị khác như: Công pháo, phòng không, đặc công... Sư đoàn tham chiến trong nhiều trận đánh tại Bình Long, Phước Long, đường 13,... Đứng chân chủ yếu ở chiến trường Bình Dương, có vai trò là bức tường phòng thủ bảo vệ các căn cứ, bộ chỉ huy, hoặc chốt chặn đường rút, khóa các luồng chi viện của quân Mỹ và đồng minh.

Sư đoàn 7 khi đã lớn mạnh, tham gia cuộc tổng tấn công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968. Cuộc tiến công giành được chiến thắng ban đầu, càng về sau càng bất lợi, các đơn vị bị thiệt hại rút hết về chiến khu. Năm 1969, QGPMN mở cuộc tấn công bồi nhưng yếu dần và phải rút lui để củng cố lại. Gần hết thời gian hoạt động trong cuộc chiến, Sư đoàn (F7) hoạt động chủ yếu tại Quân khu 7, nhưng trong khoảng năm 1970 phạm vi hoạt động của Sư đoàn chuyển sang Campuchia để bảo vệ Trung ương Cục miền Nam.

Nửa đầu năm 1970, quân đội Mỹ và QLVNCH tấn công Campuchia. F7 phối hợp với Căn cứu 20 và Du kích Quân Giải phóng miền Nam, đánh trả 21 tiểu đoàn quân Mỹ rất quyết liệt. Ngày 11/5/1970, F7 phối hợp với các sư đoàn khác đẩy lùi Sư đoàn 25 QLVNCH và trung đoàn 7 thiết giáp Mỹ.

Năm 1971, F7 cơ bản đã hồi phục lực lượng, quân đội Mỹ - QLVNCH tiếp tục tấn công vào căn cứ QĐNDVN ở Campuchia. 18/3/1971 Quân ủy lập Đoàn 301 gồm Sư đoàn 5, Sư đoàn 7, Sư đoàn 9 và Trung đoàn 28 pháo binh để diễn tập phòng ngự phản công. Giữa năm, với trụ cột là Trung đoàn 209, F7 tiến công và xóa sổ Trung đoàn 18 Thiết giáp QLVNCH.

Đầu năm 1972, Đoàn 301 cùng F7 hành quân về Nam Bộ, tham gia chiến dịch Nguyễn Huệ có quy mô cấp quân đoàn. F7, F5 và đoàn C30B tấn công kiểm soát Lộc Ninh. Trung đoàn 209 F7 phối thuộc cho Sư đoàn 9, còn trung đoàn 141, trung đoàn 165 tập kích đường 13, chốt chặn và cắt tiếp viện An Lộc. Khi Sư đoàn 9 tấn công An Lộc, đội hình Trung đoàn 209 về lại F7 chốt chặn khu vực Tàu Ô - Chơn Thành suốt 150 ngày đêm. Giữa chiến dịch, Trung đoàn 165 rời đội hình, Bộ TL Miền điều trung đoàn 205 dự bị bổ sung cho F7.

Sau chiến dịch, Sư đoàn được giao nhiệm vụ tiến hành vây lỏng An Lộc, bản thân đã có chỗ đứng vững chắc trên chiến trường cũ. Trong những năm 1973, 1974, F7 tiếp tục chốt giữ đất và đánh trả khi QLVNCH lấn chiếm vùng kiểm soát. Cuối năm 1974, Quân đoàn 4 thành lập với các Sư đoàn 5, 7, 9; trung đoàn 205 rời khỏi đội hình F7 tiến đến thành lập sư đoàn Phước Long, trung đoàn 165 đổi tên thành trung đoàn 16 và quay về F7. Đầu năm 1975, F7 được phối thuộc Trung đoàn 3 (Sư đoàn 9) tham chiến chiến dịch đường 14 - Phước Long và thắng lớn.

Trong chiến dịch mùa xuân 1975, Sư đoàn 5 và Sư đoàn 9 được chuyển qua miền Tây, F7 còn lại ở mặt trận phía đông được phối thuộc Sư đoàn 6 (QK7) và Sư đoàn 341 (QK4) để giải quyết Xuân Lộc. Sư đoàn 7 đánh ngã ba Dầu Giây rồi tiến theo hướng đông của quân đoàn.

Trong chiến dịch Hồ Chí Minh, F7 do Lê Nam Phong làm Sư đoàn trưởng, ưu tiên nhiệm vụ cắm cờ trên Dinh Độc Lập. Ngày 30/4/1975, F7 được Quân đoàn 2 bàn giao tiếp quản Dinh Độc Lập.

Chiến tranh biên giới Tây Nam

Năm 1979, Sư đoàn 7 được điều động sang Campuchia tiêu diệt quân đội Khơme đỏ. Sau 10 năm đóng quân, năm 1989, Sư đoàn 7 rút về Việt Nam, đóng ở quân khu 7.

Sau chiến tranh

Sau chiến tranh, sư đoàn 7 tiếp tục nằm trong đội hình Quân đoàn 4 đến tận tháng 12 năm 2024. Từ tháng 12 năm 2024, Sư đoàn 7 chuyển về Quân khu 7.

Biên chế sư đoàn

  • Trung đoàn 141 bộ binh
  • Trung đoàn 165 bộ binh
  • trung đoàn 209 bộ binh
  • 3 cơ quan Sư đoàn
  • Tham mưu
  • Chính trị
  • Hậu cần - Kỹ thuật

Lãnh đạo hiện nay

Sư đoàn trưởng: Đại tá Vũ Văn Đoàn

Chính ủy: Đại tá Lê Lương Quyền

Phó Sư đoàn trưởng - Tham mưu trưởng: Đại tá Trịnh Lưu Bình

Phó Sư đoàn trưởng: Đại tá Nguyễn Danh Tâng

Chủ nhiệm Chính trị: Đại tá Nguyễn Văn Thái

Chủ nhiệm Hậu cần - Kỹ thuật: Thượng tá Nguyễn Đình Kiên

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Sư đoàn 9** thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam thành lập ngày 2 tháng 9 năm 1965 tại căn cứ Suối Nhung, tỉnh Phước Thành miền Đông Nam Bộ (chiến khu
**Sư đoàn bộ binh 330** là một sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu 9. Sư đoàn được thành lập ngày 21 tháng 9 năm






**Sư đoàn 312**, còn gọi là **Sư đoàn Chiến Thắng**, trực thuộc Quân đoàn 12 Quân đội nhân dân Việt Nam, gồm các trung đoàn 141, 165, 209, 68. Là một trong những sư
**Sư đoàn 317** là một sư đoàn từng tồn tại thuộc biên chế của quân khu 7 Quân đội nhân dân Việt Nam Sư đoàn được thành lập năm 1979 với nòng cốt là các
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
**Sư đoàn 968** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 1968 với nhiệm vụ ban đầu là bảo vệ tuyến hành
**Sư đoàn Bộ binh 325** là một trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, hiện nay là một sư đoàn bộ binh đủ quân thuộc biên chế
**Sư đoàn 304**, mật danh là **Đoàn Vinh Quang**, Sư đoàn 304 là 1 trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu
**Sư đoàn 31**, còn gọi **F31**, **đoàn Lam Hồng**, **đoàn Tà Sanh**, là một sư đoàn bộ binh trong biên chế của Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Sư
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Sư đoàn 324**, phiên hiệu **Sư đoàn Ngự Bình** là một trong những Sư đoàn của Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Các đơn vị tiền thân của Sư
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Sư đoàn 1** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng Miền Nam. Sư đoàn 1 tồn tại trong thời gian 9 năm từ 1965 đến
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Sư đoàn 395** là một sư đoàn bộ binh của Quân khu 3 Quân đội nhân dân Việt Nam, tiền thân là sư đoàn 325B của quân khu Tả ngạn thành lập ngày 26 tháng
**Quân đoàn 4**, còn gọi là **Binh đoàn Cửu Long**, là một trong bốn quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây. Quân đoàn thành lập tháng 7 năm 1974
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
**Sư đoàn 7** hay **Sư đoàn Chiến thắng** là một sư đoàn bộ binh trực thuộc Quân khu 7. Sư đoàn 7 thành lập ngày 13/6/1966 tại Phước Long. ## Lịch sử ### Hình thành
**Quân đoàn 34** là 1 trong 2 quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, tham gia phòng thủ khu vực phía Nam của Việt Nam. Quân đoàn được thành lập ngày
**Quân đoàn 12** là một quân đoàn chủ lực cơ động, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam. Đây là đơn vị cấp quân đoàn đầu tiên được tổ chức lại của Quân đội nhân
**Quân đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp
**Sư đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Quân đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Sư đoàn Không quân 371** là sư đoàn đầu tiên của Không quân Nhân dân Việt Nam, thành lập ngày 24 tháng 3 năm 1967. Sư đoàn được giao nhiệm vụ bảo vệ vùng trời,
**Sư đoàn Không quân 372**, còn gọi là **Đoàn Không quân Cửu Long**, là một sư đoàn của Không quân Nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm bảo vệ vùng trời, vùng biển và đất
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
**Lữ đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Sư đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Lữ đoàn Đặc công 429** là một đơn vị đặc công bộ cấp lữ đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu sự chỉ huy trực tiếp của Bộ Tư lệnh Binh chủng Đặc
**Lữ đoàn Đặc công 113** là một đơn vị đặc công bộ cấp lữ đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, trực thuộc sự chỉ huy của Bộ Tư lệnh Binh Chủng Đặc công.
**Sư đoàn 6** là phiên hiệu một sư đoàn bộ binh của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam. Phiên hiệu sư đoàn này được sử dụng lần đầu vào tháng 12 năm 1965, trực
**Trung đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn sư đoàn được biên chế trong đội hình của sư đoàn hoặc trung đoàn độc lập trong đội hình của
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Quân khu 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
phải|nhỏ|489x489px|Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Đại đoàn** được dùng để chỉ một đơn vị quân đội cấp chiến dịch, vốn được sử dụng trong quá khứ ở Việt Nam trong giai đoạn 1946 đến 1955. ## Tổ chức và biên
**Quân khu 4** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức