✨Quân khu 3, Quân đội nhân dân Việt Nam

Quân khu 3, Quân đội nhân dân Việt Nam

Quân khu 3 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy lực lượng vũ trang ba thứ quân chiến đấu bảo vệ khu vực dự kiến 4 tỉnh/thành phố sau sáp nhập gồm: Quảng Ninh (vùng Đông Bắc Bộ), Hải Phòng, Hưng Yên, Ninh Bình (vùng đồng bằng sông Hồng).

Lịch sử hình thành

Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, trên địa bàn Quân khu 3 ngày nay đã hình thành một số chiến khu của lực lượng vũ trang Việt Minh như:

Chiến khu Quang Trung thành lập ngày 03 tháng 2 năm 1945, tên gọi ban đầu Chiến khu Hòa-Ninh-Thanh gồm 3 tỉnh: Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa. Đến tháng 5 năm 1945 đổi tên gọi là Chiến khu Quang Trung (Đệ tam Chiến khu); Ngày nay Hòa Bình và Ninh Bình thuộc Quân khu 3; Tỉnh Thanh Hóa thuộc Quân khu 4. Chiến khu Trần Hưng Đạo (hay chiến khu Đồng Triều) thành lập ngày 8 tháng 6 năm 1945, lúc đầu gồm Đông Triều, Chí Linh, Mạo Khê, Tràng Bạch. Đến cuối tháng 6, có thêm Kinh Môn, Thanh Hà, Thủy Nguyên, Uông Bí, Yên Hưng và một phần Kim Thành, sau mở rộng tới Kiến An, Đồ Sơn, Quảng Yên, Hòn Gai. Chiến khu Trần Hưng Đạo nay thuộc các tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương, và thành phố Hải Phòng.

Đến tháng 10 năm 1945, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra quyết định thành lập các chiến khu, trong phạm vi đồng bằng Bắc bộ và phụ cận có 3 chiến khu là: Chiến khu 2, Chiến khu 3 và Chiến khu 11. Chiến khu 2 gồm các tỉnh: Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Hà Đông, Sơn Tây, Sơn La và Lai Châu. Chiến khu 3 gồm các tỉnh: Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Kiến An, Quảng Yên, Hải Ninh và thành phố Hải Phòng. *Chiến khu 11 chỉ có thành phố Hà Nội, trực thuộc Trung ương. Khi cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ, Chiến khu này đã sáp nhập vào Chiến khu 2.

Ngày 25 tháng 1 năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 120-SL thành lập Liên Khu 3 trên cơ sở hợp nhất Khu 2 và Khu 3. Địa bàn Liên khu 3 gồm các tỉnh: Hà Nội, Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Hà Đông, Sơn Tây, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Kiến An, Hải Phòng.

Tháng 5 năm 1952, Trung ương Đảng, Chính phủ quyết định thành lập khu Tả Ngạn trực thuộc Trung ương Đảng. Địa bàn khu Tả Ngạn gồm các tỉnh: Hải Phòng, Kiến An; Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình. Lúc này, Liên khu 3 còn lại các tỉnh: Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hà Đông, Sơn Tây, Hòa Bình. Địa bàn Quân khu 3 lúc này gồm có Liên khu 3 và Khu Tả Ngạn.

Ngày 10 tháng 9 năm 1957, Bộ Quốc phòng ra Nghị định 254/NĐ quy định phạm vi và địa giới hành chính do các quân khu phụ trách. Theo đó địa bàn Quân khu 3 lúc này gồm Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn.

  • Quân khu Tả Ngạn gồm; Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Kiến An, Thái Bình. Đến năm 1957 có thêm Hồng Quảng và Hải Ninh. Thiếu tướng Hoàng Sâm - Tư lệnh; Nguyễn Quyết - Chính ủy. Nguyễn Năng Hách - Chủ tịch Ủy ban hành chính khu Tả Ngạn ([tel:11/1957 - 10 11/1957 - 10]/1958).
  • Quân khu Hữu Ngạn bao gồm: Hòa Bình, Sơn Tây, Hà Đông, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa.

Ngày 1 tháng 11 năm 1963, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 51/QĐ- BQP điều chỉnh địa giới Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn, tổ chức lại với tên gọi là Quân khu Đông Bắc và Quân khu 3.

Ngày 27 tháng 3 năm 1967, Đại tướng Võ Nguyên Giáp- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký Quyết định số 22/QĐ-BQP tách Quân khu 3 thành Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn:

  • Quân khu Tả Ngạn gồm các tỉnh: Hà Bắc, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên và Thái Bình;
  • Quân khu Hữu Ngạn gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nam Hà, Ninh Bình, Hà Tây và Hòa Bình.

Ngày 29 tháng 5 năm 1976, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký sắc lệnh số 45/LCT hợp nhất Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn để thành lập lại Quân khu 3 và điều chỉnh địa giới hành chính tách tỉnh Thanh Hóa về thuộc Quân khu 4. Như vậy, từ giai đoạn này, địa bàn Quân khu 3 gồm các tỉnh: Hải Hưng, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Bắc, Hà Nam Ninh và Hà Sơn Bình.

Từ hai ngày 29 và 30 tháng 6 năm 1978, Quân khu 3 và Quân khu 1 tiến hành bàn giao nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, tổ chức biên chế, vũ khí, trang bị của lực lượng vũ trang hai tỉnh Hà Bắc, Quảng Ninh từ địa bàn Quân khu 3 cho Quân khu 1.

Ngày 20 tháng 4 năm 1979, Chủ tịch Nước ký sắc lệnh tách Quảng Ninh ra khỏi Quân khu 1 để thành lập Đặc khu Quảng Ninh trực thuộc Trung ương. Ngày 7 tháng 7 năm 1979, Đảng ủy Đặc khu Quảng Ninh họp phiên đầu tiên công bố các quyết định của Bộ Chính trị về việc thành lập Đặc khu Quảng Ninh và danh sách Đảng ủy Đặc khu.

Ngày 4 tháng 8 năm 1987, Đảng ủy Quân sự Trung ương ra Nghị quyết số 154/NQ hợp nhất Đặc khu Quảng Ninh vào Quân khu 3. Tại thời điểm này, địa bàn Quân khu 3 gồm 6 tỉnh, thành phố, dân số trên 10 triệu người.

Tháng 3 năm 1997, tách tỉnh Hải Hưng thành hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên; tháng 10 năm 1999, tách Hà Tây về Quân khu Thủ đô. Tại thời điểm tháng 5 năm 2010, địa bàn Quân khu 3 gồm có 9 tỉnh, thành phố là: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hòa Bình, Hải Dương, Hưng Yên; diện tích 20.282,5 km²; dân số 11.981.600 người; có 93 quận huyện, thị xã, thành phố(thuộc tỉnh); có 1.816 xã, phường, thị trấn.

Lãnh đạo hiện nay

  • Tư lệnhː Thiếu tướng Lương Văn Kiểm (Sinh năm 1970)
  • Chính ủyː Thiếu tướng Nguyễn Đức Hưng (sinh năm 1970) *Phó Tư lệnh, Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Nguyễn Đức Dũng (sinh năm 1967)
  • Phó Tư lệnh phụ trách công tác kinh tế, đối ngoại QP: Thiếu tướng Lê Văn Long (sinh năm 1968)
  • Phó Tư lệnh phụ trách công tác kỹ thuật: Thiếu tướng Hà Tất Đạt *Phó tư lệnh phụ trách công tá hậu cần: Thiếu tướng Tô Thành Quyết (sinh năm 1972)
  • Phó Chính ủy: Thiếu tướng Khúc Thành Dư (sinh năm 1974)

Tổ chức Đảng

Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Tổ chức Đảng bộ trong Quân khu 3 theo phân cấp như sau:

  • Đảng bộ Quân khu 3 là cao nhất.
  • Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần - Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (tương đương cấp Sư đoàn)
  • Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
  • Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)

Tổ chức chính quyền

Cơ quan trực thuộc

  • Văn phòng
  • Thanh tra Quốc phòng Quân khu *Bộ Tham mưu

Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Nguyễn Đức Dũng

Phó Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Phạm Hoàng Long

Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Đinh Đình Trường (nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Hòa Bình)

Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Nguyễn Bá Thịnh (nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Nam Định)

Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Vũ Hồng Anh (nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Hải Dương)

Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Trần Ngọc Yên (nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Nam Định)

*Cục Chính trị

Chủ nhiệm: Thiếu tướng Nguyễn Nam Tiến (nguyên Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân khu, nguyên Chính ủy Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hải Dương)

Phó Chủ nhiệm, Bí thư Đảng ủy: Thiếu tướng Đoàn Hoài Nam (nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Quân khu 3)

Phó Chủ nhiệm: Đại tá Vũ Văn Hoài (nguyên Chính ủy Bộ CHQS TP Hải Phòng)

Phó Chủ nhiệm: Đại tá Ngô Quốc Bảo (nguyên Chính ủy Bộ CHQS tỉnh Hà Nam)

Phó Chủ nhiệm: Đại tá Hồ Sỹ Quyện (nguyên Chính ủy Bộ CHQS tỉnh Hải Dương)

*Cục Hậu cần - Kỹ thuật Chính ủy (Bí thư Đảng ủy): Đại tá Lê Đức Quý Chủ nhiệm: Đại tá Nguyễn Đức Huy Phó Chủ nhiệm: Đại tá Lê Nguyên Phó Chủ nhiệm: Đại tá Cáp Văn Nam Phó Chủ nhiệm: Đại tá Đỗ Văn Hậu Phó Chủ nhiệm: Đại tá An Thanh Quang

[[Tập tin:Quankhuvn.png|right|thumb|489x489px|Các quân khu hiện tại của Việt Nam ]]

Đơn vị trực thuộc Quân khu

  • Bộ Chỉ huy quân sự thành phố Hải Phòng Chỉ huy trưởng: Đại tá Bùi Xuân Thắng (từ 12.2023)

Chính ủy: Đại tá Hồ Sỹ Quyện (từ 10.2022)

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh Chỉ huy trưởng: Đại tá Lê Trọng Hòa (từ 7.2025)

Chính ủy: Thượng tá Hoàng Văn Thuyết (từ 7.2025)

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hưng Yên Chỉ huy trưởng: Đại tá Vũ Văn Định (từ 7.2025)

Chính ủy: Đại tá Vũ Trọng Thoan (từ 02.2025)

Chính ủy: Đại tá Nguyễn Tiến Quang (từ 5.2024)

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình Chỉ huy trưởng: Đại tá Trịnh Hồng Phong (từ 7.2025)

Chính ủy: Đại tá Bùi Xuân Bình (từ 7.2025)

  • Sư đoàn 350
  • Sư đoàn 395
  • Lữ đoàn Phòng không 214
  • Lữ đoàn Pháo binh 454
  • Lữ đoàn Công binh 513
  • Lữ đoàn Bộ binh phòng thủ 242
  • Lữ đoàn Tăng - Thiết giáp 405
  • Lữ đoàn Thông tin 603
  • Lữ đoàn Vận tải đường thủy 273
  • Đoàn Kinh tế quốc phòng 327
  • Trường quân sự Quân khu 3
  • Trường Cao đẳng Nghề số 3
  • Công ty 389
  • Trường Cao đẳng nghề số 20
  • Công ty Duyên Hải

Đơn vị trực thuộc Cục

  • Tiểu đoàn Kho Công binh, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Đặc công 41, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Trinh sát 31, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Phòng hóa 38, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Vệ binh 30, Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Tác chiến điện tử 97, Bộ Tham mưu
  • Xưởng 10, Bộ Tham mưu
  • Toà án Quân sự, Cục Chính trị.
  • Viện kiểm sát Quân sự, Cục Chính trị.
  • Đoàn An điều dưỡng 295, Cục Chính trị
  • Đoàn Văn công Quân khu 3, Cục Chính trị
  • Báo Quân khu 3, Cục Chính trị
  • Xưởng in Quân khu 3, Cục Chính trị
  • Bảo tàng Quân khu 3, Cục Chính trị
  • Trung đoàn Vận tải 653, Cục Hậu cần
  • Kho Hậu cần tổng hợp, Cục Hậu cần
  • Bệnh viện Quân y 7, Cục Hậu cần
  • Kho K76, Cục Kỹ thuật
  • Kho K84, Cục Kỹ thuật
  • Kho K22, Cục Kỹ thuật
  • Kho K23, Cục Kỹ thuật
  • Xưởng X81, Cục Kỹ thuật
  • Xưởng X56, Cục Kỹ thuật

Các trận đánh

05 trận đánh tiêu biểu của quân và dân Quân khu 3 trong cuộc kháng chiến chống Pháp là: trận tập kích sân bay Cát Bi- Hải Phòng; trận đánh 86 ngày đêm bảo vệ thành phố Nam Định; trận chống càn ở Phan Xá, Tống Xá - tỉnh Hưng Yên; trận đánh mìn ở ga Phạm Xá, huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương, Trận chống địch càn quét ở làng Vạn Thọ, xã Nhân Nghĩa, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.

Trận tập kích sân bay Cát Bi - Hải Phòng

Thời gian: lúc 1 giờ ngày 07 tháng 3 năm 1954 Lực lượng Quân khu 3: 32 bộ đội địa phương tỉnh Kiến An và lực lượng hỗ trợ của bộ đội địa phương huyện Kiến Thụy. tiêu diệt được 500 lính, bắt làm tù binh khoảng 20 lính Âu Phi.

Trận đánh mìn ở ga Phạm Xá - Kim Thành, Hải Dương Thời gian: 10h30' ngày 31 tháng 1 năm 1954. Lực lượng Quân khu 3 tham gia: Trung đội đánh mìn thuộc huyện đội Kim Thành có công binh làm nòng cốt, tổng số có 20 đồng chí, trong đó có 5 đồng chí trực tiếp đặt mìn, phát nổ, còn lại bố trí hai bên bờ sông Rang sẵn sàng yểm trợ. Lực lượng của địch: Phía đông ga Phạm Xá là một bốt Phạm do một đại đội lính ngụy canh giữ, hai đồn đóng cách nhau 600m làm nhiệm vụ bảo vệ đường sắt ở khu Phạm Xá. Kết quả: ta

  • 10.2015-7.2020, Vũ Hải Sản, Trung tướng (2017) |Thượng tướng|(2021)
  • 9.2020- 1/2025, Nguyễn Quang Ngọc, Thiếu tướng (2017)
  • 1.2025- nay, Lương Văn Kiểm, Thiếu tướng

Chính ủy qua các thời kỳ

  • 1974-1978, Tô Ký, Thiếu tướng (1961) 1978-1988, Nguyễn Quyết, Tư lệnh kiêm Chính ủy. Sau là Đại tướng, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà Nước, Chủ nhiệm TCCT.
  • 1978-1988, Lương Tuấn Khang, Thiếu tướng (1977) Trung tướng (1985). Phó Tư lệnh về Chính Trị.
  • 1988-1993, Đỗ Mạnh Đạo, Trung tướng (1989), Phó Tư lệnh về Chính trị, Bí thư Đảng ủy
  • 1993-1998, Lê Trung Thành, Thiếu tướng, Trung tướng (2002), Phó Chủ nhiệm về Chính trị Tổng cục Hậu cần (1998-2004)
  • 1998-2004, Nguyễn Tiến Long, Trung tướng
  • 2004-2007, Ngô Xuân Lịch, Thiếu tướng, sau Đại tướng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (2016-2021)
  • 2007-2011, Lương Cường, Trung tướng (2009), Đại tướng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (2016-nay)
  • 2011-2014, Nguyễn Thanh Thược, Trung tướng (2012)
  • 2014-5.2016, Đỗ Căn, Thiếu tướng (2011), Thượng tướng (2019)☃☃ sau là Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (2016-nay)
  • 6.2016-4.2019, Nguyễn Mạnh Hùng, Trung tướng (2018), nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 3 (2014-2016) 4.2019- 2/2025, Nguyễn Quang Cường, Trung tướng (2019) 1/3/2025 - nay, Nguyễn Đức Hưng, Thiếu tướng nguyên chính ủy Quân đoàn 12

Tham mưu trưởng qua các thời kỳ

  • Trần Công Thìn, Thiếu tướng
  • Hoàng Kỳ, Thiếu tướng, Trung tướng Tư lệnh Quân khu 3, Phó Tổng Tham mưu trưởng.
  • Lê Ngọc Oa, Thiếu tướng
  • Tăng Văn Miêu, Thiếu tướng
  • Nguyễn Hữu Thái. (1965-2013) Thượng Tá Phó Sư đoàn trưởng Tham mưu trưởng (2009-2013)
  • 2005-2011, Phạm Quang Hợi Thiếu tướng, Trung tướng, Tư lệnh Quân khu 3
  • 9.2011-9.2013, Phạm Hồng Hương (sinh 1959), Thiếu tướng (2010), Tư lệnh Quân khu 3 (2013-2015), Phó tổng tham mưu trưởng (2015-nay)
  • 11.2013-10.2015, Vũ Hải Sản, Thiếu tướng (2013), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh (1.2013-11.2013)
  • 10.2015-4.2019, Nguyễn Quang Cường, Thiếu tướng (2013), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự Hải Phòng(10.2010-11.2013) 4.2019-9.2020, Nguyễn Quang Ngọc, Thiếu tướng (2017), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự Nam Định(10.2015-12.2016) 9/2020 - nay: Nguyễn Đức Dũng, Thiếu tướng (2019), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự Thái Bình(12.2016-9/2020)

Phó Tư lệnh qua các thời kỳ

  • 1965-1967, Nguyễn Văn Nam, Thiếu tướng (1974)
  • 1989-2003 Lê Ngọc Oa, Thiếu tướng
  • Đỗ Công Mùi, Thiếu tướng, nguyên Tư lệnh Quân đoàn 3
  • 2004.2010 Bùi Thế Lực, Thiếu tướng (2004)
  • 2003.2009 Hoàng Văn Lượng (sinh 1949), Thiếu tướng (2004)
  • 1.2008-2013, Trịnh Duy Huỳnh, Thiếu tướng (2008), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Thái Bình.
  • 1.2008-2013, Vũ Hải Chấn, Thiếu tướng (2008), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 3
  • 2012-2013, Nguyễn Duy Nguyên, Thiếu tướng (2012), Cục trưởng Cục Dân quân Tự vệ, Quân đội nhân dân Việt Nam (2013-2018)
  • 1.2013-1.2017, Trần Thành, Thiếu tướng (2013), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh (2005-2012)
  • 11.2013-10.2015, Nguyễn Quang Cường, Thiếu tướng (2013), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS thành phố Hải Phòng (10.2010-11.2013)
  • 10.2015-6.2016, Nguyễn Hải Hưng, Thiếu tướng (2015), sau giữ chức Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh (6.2016-nay)
  • 9.2016-10.2022, Đỗ Phương Thuấn, Thiếu tướng (2016), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh (12.2013-9.2016)
  • 12.2016-4.2019, Nguyễn Quang Ngọc, Thiếu tướng (2017), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Nam Định(10.2015-12.2016)
  • 1.2017-9.2019, Đào Tuấn Anh, Thiếu tướng (2018) nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Thái Bình (6.2014-1.2017) 5.2019-10.2019, Nguyễn Quốc Duyệt, Thiếu tướng (2019), sau làm Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô (11.2019-nay) 12.2019-nay, Nguyễn Đức Dũng, Thiếu tướng (2019), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Thái Bình (12.2016-12.2019) 12.2019-6.2021, Lê Đình Thương, Thiếu tướng (2019), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh (9.2016-12.2019) 9.2020- nay, Hà Tất Đạt, Thiếu tướng (2020), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Hòa Bình (2015-9.2020) 9.2021-nay, Lê Văn Long, Đại tá, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh (19/12/2019-29/09/2021) 18/05/2025 - Nay Đại tá Tô Thành Quyết nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Hưng Yên

Phó Chính ủy qua các thời kỳ

  • 1966-1968, Hoàng Minh Thi, Thiếu tướng (1974)
  • Ngô Xuân Lịch, Thiếu tướng.Trung tướng Chính ủy Quân khu 3, Phó Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thượng tướng, Đại tướng ủy viên Trung ương Đảng.
  • 2007-2009, Nguyễn Công Tranh, Thiếu tướng(2005),Trung tướng (2010) Chính ủy Tổng cục Hậu cần(2009-2012).
  • 2009-2011, Nguyễn Thanh Thược, Thiếu tướng(2008),Trung tướng (2012) Chính ủy Quân khu 3.(2011-2014)
  • 2011-12.2014, Đỗ Căn, Thiếu tướng (2011),Trung tướng (2015), Chính ủy Quân khu 3 (2014-2016)
  • 12.2014-1.2019, Nguyễn Thanh Hải, Thiếu tướng (2012), nguyên Chính ủy Binh Chủng Tăng Thiết Giáp(2012-2014)
  • 1.2019-nay,Bùi Công Chức, Thiếu tướng(2017), nguyên Chủ nhiệm chính trị quân khu 3, nguyên Chính uỷ f395

Các tướng lĩnh khác

  • Đinh Xuân Ứng, Thiếu tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Cục Chính trị Quân khu 3
  • Lưu Xuân Cải, Thiếu tướng, nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 3 (.... -2014)
  • Trần Đức Nhân, Thiếu tướng, nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân khu,nay là Chính ủy Học viện Chính trị(2010-2017)
  • Trần Văn Mừng, Thiếu tướng, nguyên chủ nhiệm Chính trị Quân khu 3 (2010-2014) Nguyễn Văn Quý, Thiếu tướng, Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 3, Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị. (2018-nay) Nguyễn Quốc Tuấn,Thiếu tướng,(2019), Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 3(2019-1/2023) *Nguyễn Huy Hoàng, Thiếu tướng (6/2020), Phó chủ nhiệm chính trị Quân khu 3, Bí thư đảng uỷ Cục chính trị Quân khu 3 (2020-nay).

Trang bị

  • Xe Cứu hộ đa năng hạng Trung SRF
👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu 1** là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
phải|nhỏ|489x489px|Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư
**Quân khu 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Quân khu 4** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Quân khu 6** (viết tắt là T6) từng là một tổ chức hành chính quân sự theo vùng lãnh thổ, Quân khu 6 có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế,
**Sư đoàn 315** được thành lập ngày 6 tháng 3 năm 1979 tại Campuchia, gồm Trung đoàn BB 142, 143, 733, Trung đoàn pháo mặt đất 729 và 2 tiểu đoàn trực thuộc. Sư đoàn
**Quân đoàn 4**, còn gọi là **Binh đoàn Cửu Long**, là một trong bốn quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây. Quân đoàn thành lập tháng 7 năm 1974
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam
**Quân đoàn 12** là một quân đoàn chủ lực cơ động, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam. Đây là đơn vị cấp quân đoàn đầu tiên được tổ chức lại của Quân đội nhân
**Quân đoàn 34** là 1 trong 2 quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, tham gia phòng thủ khu vực phía Nam của Việt Nam. Quân đoàn được thành lập ngày
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Hoàng Đan** (28 tháng 2 năm 1928 – 4 tháng 12 năm 2003) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông đã tham gia cả hai
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Sư đoàn bộ binh 330** là một sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu 9. Sư đoàn được thành lập ngày 21 tháng 9 năm
**Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam** được quy định theo Luật Quốc phòng năm 2018 theo đó Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và là lực lượng nòng
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Nguyễn Trường Thắng** (sinh ngày 8 tháng 5 năm 1970) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
Buổi lễ thành lập đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng Quân; [[Võ Nguyên Giáp (bìa trái), Hoàng Văn Thái cầm cờ (là người đội mũ cối) ]] **Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân**
**Sư đoàn 968** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 1968 với nhiệm vụ ban đầu là bảo vệ tuyến hành
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
**Campuchia Dân chủ** (, ; còn gọi là **Kampuchea**, , _Kămpŭchéa_) là tên chính thức của nhà nước Campuchia từ năm 1976 đến năm 1979, dưới sự cai trị của Pol Pot và Đảng Cộng
**Tổng cục Tình báo Quốc phòng**, gọi tắt là **Tổng cục Tình báo** hoặc** Tổng cục II**, là cơ quan tình báo chiến lược của Đảng, Nhà nước, cơ quan tình báo chuyên ngành quân
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Sư đoàn 324**, phiên hiệu **Sư đoàn Ngự Bình** là một trong những Sư đoàn của Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Các đơn vị tiền thân của Sư
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Cục Chính trị** là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Cục Chính trị là cơ quan được biên chế, tổ chức thuộc các
**Lữ đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Sư đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Sư đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Quân đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
**Nguyễn Hữu Hùng** (26 tháng 7 năm 1970 - 13 tháng 10 năm 2020) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng. Tại thời điểm gặp nạn, ông giữ
Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội** được thành lập theo sắc lệnh số 16 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,