✨Quân khu 1, Quân đội nhân dân Việt Nam

Quân khu 1, Quân đội nhân dân Việt Nam

Các quân khu hiện tại của Việt Nam

Quân khu 1 là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy quân đội chiến đấu chống giặc ngoại xâm, bảo vệ vùng 4 tỉnh sau sáp nhập phía Bắc Việt Nam là Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Ninh và Thái Nguyên. Trụ sở Bộ Tư lệnh đặt tại tổ dân phố Đồng Thịnh, thị trấn Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.

Lịch sử hình thành

Trong kháng chiến chống Pháp

Ngày 25 tháng 1 năm 1941, thành lập Chiến khu Bắc Sơn - Võ Nhai.

Ngày 4 tháng 6 năm 1945, Tổng Bộ Việt Minh Quyết định thành lập Khu Giải phóng Việt Bắc gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang và một phần các tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên...

Ngày 16 tháng 10 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Sắc lệnh tuyên bố tổ chức, kiện toàn, thành lập 12 Chiến khu trong cả nước. Chiến khu 1 bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Ninh, Quảng Yên, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Yên, Phúc Yên, Lai Châu, Sơn La và Châu Mai Đà (thuộc Hòa Bình).Ông Lê Quảng Ba được bổ nhiệm làm Khu trưởng và ông Tạ Xuân Thu làm Chính ủy Khu.

Ngày 17 tháng 3 năm 1946, Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Trường Quân chính Bắc Sơn thuộc Chiến khu 1 với nhiệm vụ huấn luyện cán bộ trung đội, đại đội được bố trí tại xóm Cầu Tre, Đồng Quang, Đồng Hỷ, Thái Nguyên.

Ngày 19 tháng 8 năm 1946, Báo Chiến khu (tờ báo của lực lượng vũ trang Chiến khu 1) ra đời.

Ngày 28 tháng 11 năm 1946, Chính phủ ra Sắc lệnh 518/CP phân chia Chiến khu 1 thành 4 Chiến khu (1, 10, 12, 14) theo vùng chỉ đạo kháng chiến. Khi đó Chiến khu 1 bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Phúc Yên, do Chu Văn Tấn làm Khu trưởng..

Ngày 16 tháng 2 năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 19/SL về tổ chức Tòa án binh khu trên toàn cõi Việt Nam. Quy định mỗi chiến khu có một tòa án binh, với chức năng xét xử những vụ án liên quan đến lĩnh vực quân sự.

Ngày 1 tháng 5 năm 1947, Trường Du kích Lam Sơn thuộc Ban Dân quân Chiến khu 1 được thành lập, với nhiệm vụ đào tạo cán bộ trung đội, đại đội. Giữa tháng 5 năm 1947, thành lập Trường Bổ túc Quân chính Chiến khu 1.

Ngày 25 tháng 1 năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 120/SL bãi bỏ cấp Khu, sáp nhập Khu thành Liên khu. Khi đó, Chiến khu 1 và Chiến khu 12 sáp nhập lại thành Liên khu 1 gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Phúc Yên, Quảng Yên và Hải Ninh, do Chu Văn Tấn làm Liên khu trưởng, Lê Hoà làm Liên khu phó, Nguyễn Trọng Vĩnh làm Chính trị uỷ viên. Cũng trong ngày đó, Ủy ban kháng chiến và Ủy ban hành chính Liên khu thống nhất thành Ủy ban kháng chiến hành chính Liên khu.

Ngày 3 tháng 11 năm 1948, Tổng Chính ủy ra chỉ thị về việc thi hành chế độ Chính ủy trong quân đội. Thực hiện Nghị quyết Trung ương, Bộ Tư lệnh Liên khu đã phổ biến quán triệt, hướng dẫn, chỉ đạo hình thành cơ quan chuyên môn giúp việc cho Chính ủy. Ở Liên khu bộ, Phòng Chính trị làm tham mưu giúp Bộ Tư lệnh Liên khu chỉ đạo thành lập 3 ban đó là Tổ chức, Tuyên huấn và Kiểm tra.

Ngày 4 tháng 11 năm 1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 127/SL hợp nhất Liên khu 1 và Liên khu 10 thành Liên khu Việt Bắc do Chu Văn Tấn làm Chủ tịch, Bùi Quang Tạo làm Phó Chủ tịch, Lê Quảng Ba làm đặc phái viên của Bộ ở Liên khu. Tính đến thời điểm này, Liên khu Việt Bắc gồm 17 tỉnh là Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Lai Châu, Sơn La. Lê Quảng Ba bổ nhiệm làm Tư lệnh, Chu Văn Tấn làm Chính ủy..

Trong kháng chiến chống Mỹ

Ngày 3 tháng 6 năm 1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 017/SL thành lập các Quân khu trong đó có Quân khu Việt Bắc gồm 10 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh phúc. Lê Quảng Ba làm Tư lệnh Quân khu, Chu Văn Tấn làm Chính ủy Quân khu.

Sau ngày thống nhất đất nước

Ngày 24 tháng 5 năm 1976, sáp nhập Quân khu Tây Bắc và Quân khu Việt Bắc thành Quân khu 1 gồm các tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Thái, Hoàng Liên Sơn, Vĩnh Phú, Hà Tuyên, Sơn La, Lai Châu. Năm 1978, nhập thêm 2 tỉnh Hà Bắc và Quảng Ninh (tách ra từ Quân khu 3) và tách ra các tỉnh Vĩnh Phú, Hà Tuyên, Sơn La, Lai Châu để thành lập Quân khu 2.

Năm 1979, tách Quảng Ninh để thành lập Đặc khu Quảng Ninh.

Trong chiến tranh biên giới phía Bắc năm 1979, hai tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn là chiến trường trọng điểm kiềm chân gần 20 sư đoàn quân Trung Quốc xâm lược. Sau năm 1979 đến năm 1989, địa bàn Quân khu 1 luôn trong tình trạng sẵn sàng chiến đấu, đánh bại các âm mưu lấn chiếm của quân đội Trung Quốc. Đây là thời kỳ lực lượng vũ trang quân khu phát triển mạnh mẽ nhất, quy mô quân chủ lực có các quân đoàn 14, 26, quân đoàn bổ trợ với 11 sư đoàn bộ binh và hàng chục trung, lữ đoàn bộ binh, binh chủng độc lập, tổng quân số có lúc lên đến 200.000 người.

Từ năm 2000 đến nay

Địa bàn hiện tại bao gồm 6 tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang (Đông Bắc Bộ) và Bắc Ninh (Đồng Bằng Sông Hồng).

Tên gọi qua các thời kỳ

  • 25/1/1941: Chiến khu Bắc Sơn - Võ Nhai
  • 16/10/1945: Chiến khu 1
  • 25/1/1948: Liên khu 1
  • 04/11/1949: Liên khu Việt Bắc
  • 03/6/1957: Quân khu Việt Bắc
  • 24/5/1976: Quân khu 1

    Lãnh đạo hiện nay

  • Tư lệnhː Thiếu tướng Trương Mạnh Dũng (1970)
  • Chính ủyː Thiếu tướng La Công Phương (1972)
  • Phó Tư Lệnh kiêm Tham mưu trưởng: Thiếu tướng Trần Xuân Mạnh (1976)
  • Phó Tư lệnh phụ trách công tác kinh tế, đối ngoại: Thiếu tướng Đàm Minh Tuân (1974)
  • Phó Tư lệnh phụ trách công tác kỹ thuật: Thiếu tướng Đỗ Văn Tuấn (1968)
  • Phó Tư lệnh phụ trách công tác hậu cần: Thiếu tướng Nguyễn Văn Lịch (1974)
  • Phó Chính ủy: Thiếu tướng Dương Văn Quang

Tổ chức Đảng bộ Quân khu

Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Tổ chức Đảng bộ trong Quân khu 1 theo phân cấp như sau:

  • Đảng bộ Quân khu 1 là cao nhất.
  • Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (tương đương cấp Sư đoàn)
  • Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
  • Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)

Tổ chức chính quyền

Cơ quan trực thuộc

  • Văn phòng

  • Thanh tra quốc phòng

  • Phòng Tài chính

  • Phòng quân lực

  • Phòng Khoa học Quân sự

  • Phòng Điều tra hình sự

  • Phòng Thi hành án *Bộ Tham mưu

Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Trần Xuân Mạnh

Phó Tham mưu trưởng: Thiếu tướng Hoàng Văn Năm (4.2020-) Sư đoàn trưởng Sư Đoàn 3 (9.2018-4.2020)

Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Đại tá Trần Ngọc Tiến nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Thái Nguyên

Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Đỗ Văn Toán nguyên Sư đoàn trưởng Sư đoàn 346

Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Đặng Văn Tuân nguyên Sư đoàn trưởng Sư đoàn 306 *Cục Chính trị

Chủ nhiệm: Thiếu tướng Lê Văn Thơ (11.2022-nay) Chính ủy Sư đoàn 3 (2017-2020) Phó chủ nhiệm (2020-2022)

Phó chủ nhiệm: Thiếu tướng Ngô Hồng Thái

Phó Chủ nhiệm: Đại tá Nông Tiến Dũng nguyên Chính ủy Bộ CHQS tỉnh Cao Bằng.

*Cục Hậu cần Chủ nhiệm: Đại tá Trần Minh Toản Chính ủy: Đại tá Nguyễn Hùng Mạnh Phó Chủ nhiệm: Đại tá Nguyễn Văn Hát *Phó Chủ nhiệm: Đại tá Nguyễn Trung Hiệp Cục Kỹ thuật Chủ nhiệm: Đại tá Trần Huy Tưởng Chính ủy: Đại tá Nguyễn Cao Khánh Phó Chủ nhiệm: Đại tá Nông Công Thức **Phó Chủ nhiệm: Đại tá Lưu Xuân Dương

Đơn vị trực thuộc Quân khu

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Cao Bằng

Chỉ huy trưởng: Đại tá Văn Khắc Thành

Chính ủy: Đại tá Nông Tiến Dũng (từ tháng 3/2022)

*Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Thái Nguyên

Chỉ huy trưởng: Đại tá Trần Ngọc Tiến (từ tháng 1/2024)

Chính ủy: Đại tá Ma Công Học (từ tháng 12/2022)

  • Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Lạng Sơn

Chỉ huy trưởng: Đại tá Mai Xuân Phong

Chính ủy: Đại tá Nguyễn Công Khuê (từ tháng 4/2025)

*Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Ninh

Chỉ huy trưởng: Đại tá Phạm Văn Tạo (từ tháng 5/2023)

Chính ủy: Đại tá Trần Viết Năng (từ tháng 10/2024)

  • Sư đoàn bộ binh 3 - Sao Vàng: Lạng Giang, Bắc Giang *Sư đoàn Bộ binh 346 - Đoàn Tân Trào: Phú Lương, Thái Nguyên
  • Sư đoàn Bộ binh 306. Sư đoàn Kinh tế quốc phòng 338: Lộc Bình, Cao Lộc, Lạng Sơn Sư đoàn Kinh tế quốc phòng 799: Bảo Lâm, Cao Bằng Lữ đoàn Pháo binh 382: Thịnh Đức, Thành phố Thái Nguyên Lữ đoàn Phòng không 210: Thành phố Thái Nguyên Lữ đoàn Công binh 575: Hóa Trung, Đồng Hỷ, Thái Nguyên Lữ đoàn Tăng - Thiết giáp 409: Yên Thế, Bắc Giang *Lữ đoàn Thông tin 601: Hóa Thượng, Đồng Hỷ, Thái Nguyên
  • Trường Quân sự Quân khu 1: Thượng Đình, Phú Bình, Thái Nguyên Hiệu trưởng: Đại tá Đại tá Nguyễn Thế Chuyền

Chính ủy: Đại tá Trần Thanh

  • Trường Cao đẳng nghề số 1: Thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên
  • Trường bắn Quốc gia Khu vực 1: Lục Ngạn, Bắc Giang Chính ủy: Đại tá Đặng Xuân Hùng
  • Công ty Việt Bắc: Thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên

Đơn vị trực thuộc Cục

  • Bệnh viện Quân y 110, Cục Hậu cần (cơ sở 1: Phường Đáp Cầu, Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, cơ sở 2 Thành phố Bắc Giang (cơ sở 2 nguyên là BV Quân y 43 quân đoàn 2)
  • Bệnh viện Quân y 91, Cục Hậu cần Tp Phổ Yên, Thái Nguyên
  • Trung đoàn Vận tải 651, Cục Hậu cần Hóa Thượng,Đồng Hỷ,Thái Nguyên
  • Phân đội (tiểu đoàn) Đặc công 20 (còn gọi: Đặc công Việt Bắc), Bộ Tham mưu
  • Tiểu đoàn Pháo binh 13, Bộ Tham mưu
  • Kho K21, Cục Kỹ thuật
  • Kho K23, Cục Kỹ thuật(2000–2007)
  • 2010–3.2015, Dương Hiền, Thiếu tướng (2009),nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Lạng Sơn(2000–2010)
  • 2011–4.2015, Ngô Xuân Thứ, Thiếu tướng (2011),nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Thái Nguyên (2011–2013)
  • 3.2015–5.2016, Ngô Minh Tiến, Thiếu tướng (2015), Trung tướng (2019)
  • 4.2015–5.2020, Hoàng Công Hàm, Thiếu tướng (2015), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Lạng Sơn (2010–2015)
  • 7.2016–10.2017, Trần Hồng Minh, Thiếu tướng (2014), nguyên Tư lệnh Binh chủng Công binh
  • 10.2017–2.2018, 6.2020- nay, Trần Văn Kình, Thiếu tướng (2017) nguyên Sư trưởng Sư đoàn 3
  • 3.2018–6.2024, Lê Anh Tuấn, Thiếu tướng (2018), nguyên Phó tham mưu trưởng Quân khu 1. *4.2020– 02.2025, Hoàng Văn Hữu, nguyên Phó tham mưu trưởng Quân khu 1 (7.2019- 4.2020)
  • 18/05/2025 - Nay Đàm Minh Tuân, Thiếu tướng 07/2025 nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh Cao Bằng

Phó Chính ủy

  • 1954–1956, Nguyễn Kim Ngọc
  • 1955–1959, Lê Đình Thiệp, Thiếu tướng
  • 1960–1978, Dương Đại Lâm, Đại tá
  • 1969–1979, Vũ Quốc Vinh, Đại tá
  • 1978–1979, Nguyễn Trọng Yên, Thiếu tướng
  • 2007–2010, Đinh Thế Hòa, Thiếu tướng (2007)
  • 2010–2011, Nguyễn Sỹ Thăng, Trung tướng (2011)
  • 2012–2016, Trần Xuân Quang, Thiếu tướng (2010), nguyên Cục trưởng Cục Chính trị, Quân khu 1
  • 2015- 6.2018, Dương Đình Thông, Thiếu tướng 6.2018– 10/2023 Nguyễn Đình Chiêu, Thiếu tướng, nguyên phó chủ nhiệm chính trị Quân khu 1 11.2023 - 11.2024 La Công Phương, Thiếu tướng, nguyên Phó CNCT QK1
  • 18/05/2025 - Nay Thiếu tướng (05/2025) Dương Văn Quang nguyên Phó chủ nhiệm Chính trị Quân khu 1

Chỉ huy nổi bật có quân hàm cấp tướng

  • 2012–2018, Vũ Bá Kính, Thiếu tướng (2012), Cục trưởng Cục Chính trị Quân khu 1
  • 8.2014-2018, Lê Hùng, Thiếu tướng (12.2014), Phó Tham mưu trưởng Quân khu 1, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Cao Bằng
  • 2012–2016, Triệu Văn Ngô, Thiếu tướng (2012), Phó Tham mưu trưởng Quân khu 1, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Bắc Kạn 2010–2012, Nguyễn Ngọc Sơn (thiếu tướng), Phó tham mưu trưởng Quân khu 1, Phó giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự (2012–2017) 2018–2022, Nguyễn Đình Long, Thiếu tướng (2016), Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 1. 2015–2022, Ngô Quang Hưng, Thiếu tướng (2019), Phó chủ nhiêm chính trị Quân khu 1. 2017–2020, Nguyễn Đăng Bảo, Thiếu tướng(2019), Phó tham mưu trưởng Quân khu 1. 2016–2023, Hà Quang Vinh, Thiếu tướng (2020), Phó Tham mưu trưởng Quân khu 1 2020-nay, Hoàng Văn Năm,Thiếu tướng (2023), Phó Tham mưu trưởng Quân khu 1 2022-nay, Lê Văn Thơ, Thiếu tướng (2023), Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 1. 2021-2023, La Công Phương, Thiếu tướng (2023),Phó chủ nhiêm chính trị Quân khu 1

Khen thưởng

  • Huân chương Sao vàng
  • 02 Huân chương Hồ Chí Minh
  • Huân chương Độc lập hạng Nhì
  • 02 Huân chương Quân công hạng Nhất
  • Huân chương Quân công hạng Ba

Trang bị

  • Xe Cứu hộ đa năng hạng Trung SRF
👁️ 4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu 1** là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý
**Cục Kỹ thuật** trực thuộc Quân khu 1 thành lập ngày 15 tháng 5 năm 1979 là cơ quan quản lý kỹ thuật của Quân khu 1 có chức năng quản lý, chỉ đạo, bảo
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Quân khu 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Quân khu 4** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
phải|nhỏ|489x489px|Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam
**Sư đoàn 317** là một sư đoàn từng tồn tại thuộc biên chế của quân khu 7 Quân đội nhân dân Việt Nam Sư đoàn được thành lập năm 1979 với nòng cốt là các
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
**Quân đoàn 4**, còn gọi là **Binh đoàn Cửu Long**, là một trong bốn quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây. Quân đoàn thành lập tháng 7 năm 1974
**Đặng Ngọc Truy** (1930–2019) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Thiếu tướng, Nguyên Phó cục trưởng Cục Tổ chức (1981–1987), Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 1 (1988–1991), Phó
**Quân đoàn 12** là một quân đoàn chủ lực cơ động, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam. Đây là đơn vị cấp quân đoàn đầu tiên được tổ chức lại của Quân đội nhân
**Quân đoàn 34** là 1 trong 2 quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, tham gia phòng thủ khu vực phía Nam của Việt Nam. Quân đoàn được thành lập ngày
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Hoàng Đan** (28 tháng 2 năm 1928 – 4 tháng 12 năm 2003) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông đã tham gia cả hai
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Sư đoàn bộ binh 330** là một sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu 9. Sư đoàn được thành lập ngày 21 tháng 9 năm
**Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam** được quy định theo Luật Quốc phòng năm 2018 theo đó Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và là lực lượng nòng
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Thái Đại Ngọc** (sinh ngày 1 tháng 1 năm 1966) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam và chính trị gia người Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông hiện
**Campuchia Dân chủ** (, ; còn gọi là **Kampuchea**, , _Kămpŭchéa_) là tên chính thức của nhà nước Campuchia từ năm 1976 đến năm 1979, dưới sự cai trị của Pol Pot và Đảng Cộng
**Sư đoàn 324**, phiên hiệu **Sư đoàn Ngự Bình** là một trong những Sư đoàn của Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Các đơn vị tiền thân của Sư
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
Buổi lễ thành lập đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng Quân; [[Võ Nguyên Giáp (bìa trái), Hoàng Văn Thái cầm cờ (là người đội mũ cối) ]] **Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân**
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Lực lượng đổ bộ đường không** (còn gọi là **Binh chủng Nhảy dù**) là một trong 8 binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức
**Cục Chính trị** là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Cục Chính trị là cơ quan được biên chế, tổ chức thuộc các
**Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh, thành phố (Bộ CHQS)** trước kia còn được gọi tắt là **Tỉnh Đội** là một tổ chức thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam tương đương cấp Sư
**Bảo tàng Biên phòng** trực thuộc Cục Chính trị, Bộ đội Biên phòng thuộc loại hình lịch sử quân sự có nhiệm vụ nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, trưng bày, tuyên truyền giới thiệu
**Bảo tàng Quân đội** là hệ thống các bảo tàng được lập ra nhằm khôi phục bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa và nghệ thuật của dân tộc và lịch sử Quân
**Nguyễn Trường Thắng** (sinh ngày 8 tháng 5 năm 1970) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
**Lữ đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Sư đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Sư đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Quân đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt