✨Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam

Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam

Quân khu 4 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức quan trọng nằm dọc hầu hết các tỉnh Bắc Trung Bộ.

Lịch sử hình thành

  • Ngày 15/10/1945, thành lập Chiến khu 4 gồm: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
  • Ngày 25/1/1948, Chiến khu 4 đổi thành Liên khu 4.
  • Ngày 03/6/1957, thành lập Quân khu 4. bao gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
  • Ngày 06/4/1966, thành lập Quân khu Trị Thiên.
  • Ngày 6/2/1976, hợp nhất Quân khu 4 và Quân khu Trị Thiên thành Quân khu 4.
  • Ngày 18/4/1976, tỉnh đội Thanh Hóa điều chuyển trở lại Quân khu 4.

    Lãnh đạo hiện nay

    Tổ chức Đảng bộ Quân khu

  • Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Tổ chức Đảng bộ trong Quân khu 4 theo phân cấp như sau: Đảng bộ Quân khu 4 là cao nhất Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn, Bộ Chỉ huy Quân sự các tỉnh Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn) Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)
  • Danh sách Ban Thường vụ Đảng ủy Quân khu, nhiệm kỳ 2020 – 2025:

Thiếu tướng Đoàn Xuân Bường – Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Quân khu

Trung tướng Hà Thọ Bình – Phó Bí thư Đảng ủy, Tư lệnh Quân khu

Thiếu tướng Lê Hồng Nhân– Phó Tư lệnh, Tham mưu trưởng Quân khu

Thiếu tướng Lê Văn Trung– Phó Chính ủy Quân khu

Đại tá Phạm Văn Đông – Chủ nhiệm Chính trị Quân khu

  • Danh sách Ban Chấp hành Đảng bộ Quân khu, nhiệm kỳ 2020–2025:

Thiếu tướng Đoàn Xuân Bường – Chính ủy Quân khu

Trung tướng Hà Thọ Bình- Tư lệnh Quân khu

Thiếu tướng Lê Hồng Nhân – Phó Tư lệnh, Tham mưu trưởng Quân khu

Thiếu tướng – Phó Tư lệnh Quân khu

Thiếu tướng Nguyễn Ngọc Hà– Phó Tư lệnh Quân khu

Thiếu tướng Lê Văn Trung – Phó Chính ủy Quân khu

Đại Tá Phạm Văn Đông – Chủ nhiệm Chính trị Quân khu

Thiếu tướng Phan Văn Sỹ – Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân khu

Đại tá Phạm Văn Dũng – Phó Tham mưu trưởng Quân khu

Đại tá Hoàng Văn Vinh – Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Quân khu

Đại tá Phạm Đức Tuấn – Chủ nhiệm Hậu cần Quân khu

Đại tá Nguyễn Tuấn Anh – Chủ nhiệm Kỹ thuật Quân khu

Đại tá Lê Chiến Thắng - Sư đoàn trưởng Sư đoàn 968

Đại tá Nguyễn Đức Thạo – Chính ủy Đoàn Kinh tế – Quốc phòng 337

Đại tá Hoàng Văn Sinh – Hiệu trưởng Trường Quân sự Quân khu

Đại tá Phạm Hùng Thắng – Chủ tịch Hội đồng thành viên Tổng Công ty Hợp tác kinh tế Quân khu

Tổ chức chính quyền

Cục Chính trị

Lãnh đạo hiện nay

  • Chủ nhiệm:

Thiếu tướng Phạm Văn Đông - 1971- Thọ Xuân, Thanh Hoá (4/2025)

  • Phó Chủ nhiệm:

Thiếu tướng Phan Văn Sỹ – 1967 – Nghệ An (7/2017)

Đại tá Thái Đức Hạnh – 1977 – Nghệ An (1/2020)

Đại tá Đinh Xuân Hướng – 1975 – Quảng Bình (5/2025)

Đại tá Nguyễn Kỳ Hồng – 1972– Nghệ An (6/2025)

Các đơn vị trực thuộc

  • Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy

Phó Chủ nhiệm thường trực: Đại tá Hoàng Văn Vinh (1970)

  • Phòng Kế hoạch – Tổng hợp

Trưởng phòng: Thượng tá Hoàng Quốc Hùng (1976)

  • Phòng Tổ chức

Trưởng phòng: Đại tá Hoàng Viết Lợi (1976)

  • Phòng Cán bộ

Trưởng phòng: Đại tá Lê Doãn Anh (1975)

  • Phòng Bảo vệ an ninh

Trưởng phòng: Đại tá Lê Kiên Cường (1973)

  • Phòng Tuyên huấn

Trưởng phòng: Đại tá Phạm Xuân Hà (1977)

  • Phòng Dân vận

Trưởng phòng: Đại tá Nguyễn Phi Hòa (1970)

  • Phòng Chính sách

Trưởng phòng: Thượng tá Nguyễn Trọng Sâm (1974)

  • Phòng Công tác quần chúng

Trưởng phòng: Đại tá Bùi Thế Kỷ (1974)

  • Tòa án Quân sự Quân khu 4

Chánh án: Đại tá Đặng Văn Phượng

  • Viện Kiểm sát Quân sự Quân khu 4

Viện trưởng: Thượng tá Nguyễn Văn Kỷ

  • Bảo tàng Quân khu 4
  • Báo Quân khu 4
  • Xưởng in Quân khu 4
  • Đoàn an điều dưỡng 40

Bộ Tham mưu

Lãnh đạo hiện nay

  • Tham mưu trưởng:

Thiếu tướng Lê Hồng Nhân - 1969 – Xuân Giang, Nghi Xuân, Hà Tĩnh

(12/2022)

  • Phó Tham mưu trưởng:

Thiếu tướng Lê Văn Vỹ - 1969 – Quảng Bình (7/2021)

Đại tá Phạm Văn Dũng - 1971 – Hà Tĩnh (3/2021)

Đại tá Nguyễn Hữu Đàn - 1974

Các đơn vị trực thuộc

  • Ban Hành chính
  • Phòng Chính trị:

Chủ nhiệm: Thượng tá Nguyễn Doãn Hoan (1977)

  • Phòng Tài chính

Trưởng phòng: Đại tá Nguyễn Văn Thao (1976)

  • Phòng Hậu cần

Trưởng phòng: Thượng tá Nguyễn Trọng Chiến

  • Phòng tác chiến

Trưởng phòng: Thượng tá Bùi Văn Trung (1976)

  • Phòng Tác chiến điện tử

Trưởng phòng: Thượng tá Nguyễn Văn Thông (1970)

  • Phòng Quân lực

Trưởng phòng: Đại tá Lê Nguyên Dũng (1972)

  • Phòng Quân huấn, Nhà trường

Trưởng phòng: Đại tá Nguyễn Tiến Dũng

  • Phòng Dân quân tự vệ

Trưởng phòng: Đại tá Đặng Xuân Thu

  • Phòng Cơ yếu

Trưởng phòng: Thượng tá Nguyễn Anh Tuấn

  • Ban Công nghệ thông tin
  • Phòng Khoa học Quân sự

Trưởng phòng: Thượng tá Nguyễn Trường Sơn

  • Phòng Thông tin

Trưởng phòng: Đại tá Nguyễn Bình Nguyên (1974)

  • Thanh tra Quốc phòng

Chánh Thanh tra: Đại tá Nguyễn Trung Nghĩa (1972)

  • Phòng Điều tra hình sự

Trưởng phòng: Đại tá Phan Tiến Dũng

  • Phòng Thi hành án

Trưởng phòng: Thượng tá Trần Đình Thông

  • Phòng Công binh

Trưởng phòng: Đại tá Lê Bá Dũng

  • Phòng Đặc công

Trưởng phòng: Đại tá Nguyễn Tiến Cường

  • Phòng Pháo binh

Trưởng phòng: Đại tá Nguyễn Minh Thảo

  • Phòng Phòng không

Trưởng phòng: Đại tá Vũ Quang Duy

  • Phòng Tăng – Thiết giáp

Trưởng phòng: Đại tá Hoàng Đình Hạnh

  • Phòng Quân báo

Trưởng phòng: Đại tá Lê Trạc Hùng

  • Phòng Hóa Học

Trưởng phòng: Thượng tá Nguyễn Văn Minh

  • Tiểu đoàn Vệ binh 3
  • Tiểu đoàn Đặc công 31
  • Tiểu đoàn Hóa học 38
  • Tiểu đoàn Tác chiến điện tử 97
  • Tiểu đoàn Trinh sát 12
  • Tiểu đoàn Trinh sát Pháo binh 52
  • Xưởng Thông tin
  • Trạm khách T50
  • Cụm Điệp báo 8
  • Cụm Điệp báo 9
  • Cụm Điệp báo 13
  • Cụm Điệp báo 35
  • Cụm Trinh sát kỹ thuật 34

Cục Hậu cần - Kỹ thuật

Lãnh đạo hiện nay

  • Chủ nhiệm: Đại tá Phạm Đức Tuấn (1976)
  • Chính ủy: Đại tá Phan Gia Thuận (1969)
  • Phó Chủ nhiệm:

Đại tá Nguyễn Tuấn Anh (1969)

Đại tá Nguyễn Huy Việt (1973)

Thượng tá Phan Duy Thuận (1979)

Các đơn vị trực thuộc

  • Phòng Tham mưu, Kế hoạch

Trưởng phòng: Đại tá Trần Xuân Thanh

  • Phòng Chính trị

Chủ nhiệm: Đại tá Hà Huy Hoàng

  • Phòng Doanh trại

Trưởng phòng: Đại tá Trần Quốc Cẩn (1974)

  • Phòng Quân y

Trưởng phòng: Đại tá Nguyễn Thanh Bình

  • Phòng Quân nhu

Trưởng phòng: Đại tá Đinh Viết Liệu

  • Phòng Xăng dầu

Trưởng phòng: Đại tá Trần Hữu Sơn

  • Bệnh viện Quân y 4

  • Viện Quân y 268

  • Kho KX3

  • Kho K55

  • Đội YHDP

  • Căn cứ Hậu cần 1

  • Lữ đoàn Vận tải HH 654

  • Căn cứ Hậu cần 22

  • Phòng Quân khí

Trưởng phòng: Đại tá Lê Thanh Tịnh

  • Phòng Xe – Máy và Vận tải

Trưởng phòng: Đại tá Đinh Bạt Hùng (1974)

  • Ban Tài chính
  • Ban Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng
  • Kho K1
  • Kho K2
  • Kho K3
  • Kho Kx5
  • Xưởng 467

Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

Các Sư đoàn, Lữ đoàn

Các đơn vị khác

  • Văn phòng Quân khu – Chánh Văn phòng: Đại tá Phan Huy Tâm
  • Trường Quân sự Quân khu Hiệu trưởng: Đại tá Nghiêm Việt Đức Chính ủy: Đại tá Nguyễn Thanh Hùng
  • Trường Cao đẳng Nghề số 4 – Hiệu trưởng: Thượng tá Nguyễn Anh Tuấn
  • Tổng Công ty Hợp tác Kinh tế Coecco Chủ tịch Hội đồng thành viên: Đại tá Phạm Hùng Thắng Tổng giám đốc: Thượng tá Võ Văn Hiệp Phòng chính trị:Chủ nhiệm Đại tá Võ Văn Đức Phòng quân sự cơ sở: Phòng tài chính: Phòng kế hoạch thị trường: Phòng tổ chức lao động: Phòng công nghệ kỹ thuật:
  • Đoàn Kinh tế Quốc phòng 4 Đoàn trưởng: Đại tá Lê Văn Thắng Chính ủy: Đại tá Chu Huy Luơng
  • Đoàn Kinh tế Quốc phòng 5 Đoàn trưởng: Đại tá Lê Vinh Chính ủy: Đại tá Mai Văn Tài
  • Đoàn Kinh tế Quốc phòng 92 Đoàn trưởng: Thượng tá Lê Văn Hòa Chính ủy: Đại tá Lưu Đức Chinh
  • Đoàn Kinh tế Quốc phòng 337 Đoàn trưởng: Đại tá Uông Đình Tân Chính ủy: Đại tá Nguyễn Đức Thạo

Thành tích

  • (năm 1985 và 2010)
  • (năm 1979 và 2001)
  • hạng Nhất (năm 1965)
  • Huân chương Tự do hạng Nhì của nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào (năm 2012)

Tư lệnh qua các thời kỳ

Chính ủy qua các thời kỳ

Phó Tư lệnh, Tham mưu trưởng qua các thời kỳ

Phó Tư lệnh qua các thời kỳ

Phó Chính ủy qua các thời kỳ

Các tướng lĩnh khác

  • Nguyễn Hữu Truyền, Thiếu tướng, nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 4 (2010–2017) *Đặng Ngọc Nghĩa, Thiếu tướng, Phó Tham mưu trưởng Quân khu 4 (2011–2014), hiện là Ủy viên thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh (2014–nay)
  • Nguyễn Văn Hiếu, Thiếu tướng, nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 4 (2014–2017) *Nguyễn Đức Tới, Thiếu tướng, nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 4 (2014– 2016), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Hà Tĩnh
  • Trần Khắc Bang Thiếu tướng, Phó Tham mưu trưởng Quân khu 4
  • Doãn Ngọc Sơn, Thiếu tướng, Phó Cục trưởng Cục Chính trị Quân khu 4 Trần Minh Thanh, Thiếu tướng (2018), Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 4 (9.2017–10.2022) Phan Văn Sỹ, Thiếu tướng (2019), Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 4 (2017–nay) Lê Văn Vỹ, Thiếu tướng (2021), Phó Tham mưu trưởng Quân khu 4 (7.2021–nay) Trịnh Văn Hùng, Thiếu tướng (2020), Chủ nhiệm Chính trị Quân khu (10.2022-nay)
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quân khu 4** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu 1** là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý
**Quân khu 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
phải|nhỏ|489x489px|Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
**Quân đoàn 4**, còn gọi là **Binh đoàn Cửu Long**, là một trong bốn quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây. Quân đoàn thành lập tháng 7 năm 1974
**Quân khu Việt Bắc** được thành lập theo Sắc lệnh 017-SL ngày 03/6/1957 của Chủ tịch Hồ Chí Minh (cùng với các quân khu và khu Tây Bắc, Đông Bác, Tả Ngạn, Hữu Ngạn và
**Sân vận động Quân khu 7** là một sân vận động ở Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Sân nằm trên đường Phan Đình Giót, Quận Tân Bình, cách Sân bay
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Quân đoàn 34** là 1 trong 2 quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, tham gia phòng thủ khu vực phía Nam của Việt Nam. Quân đoàn được thành lập ngày
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Hoàng Đan** (28 tháng 2 năm 1928 – 4 tháng 12 năm 2003) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông đã tham gia cả hai
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Sư đoàn 324**, phiên hiệu **Sư đoàn Ngự Bình** là một trong những Sư đoàn của Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Các đơn vị tiền thân của Sư
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Sư đoàn bộ binh 330** là một sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu 9. Sư đoàn được thành lập ngày 21 tháng 9 năm
**Sư đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Quân đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Sư đoàn 968** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 1968 với nhiệm vụ ban đầu là bảo vệ tuyến hành
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
**Campuchia Dân chủ** (, ; còn gọi là **Kampuchea**, , _Kămpŭchéa_) là tên chính thức của nhà nước Campuchia từ năm 1976 đến năm 1979, dưới sự cai trị của Pol Pot và Đảng Cộng
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Sư đoàn 9** thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam thành lập ngày 2 tháng 9 năm 1965 tại căn cứ Suối Nhung, tỉnh Phước Thành miền Đông Nam Bộ (chiến khu
**Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam** được quy định theo Luật Quốc phòng năm 2018 theo đó Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và là lực lượng nòng
**Lữ đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Sư đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Nguyễn Hữu Hùng** (26 tháng 7 năm 1970 - 13 tháng 10 năm 2020) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng. Tại thời điểm gặp nạn, ông giữ
**Vũ Nam Long** hay ** Nam Long** (1921 - 1999) tên thật **Đoàn Văn Ưu**, dân tộc Tày, là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
**Lữ đoàn Đặc công 5** là lực lượng đặc biệt tinh nhuệ, được huấn luyện để tiến công các mục tiêu thủy của đối phương như: bến cảng, tàu thủy,... và các mục tiêu chỉ
Thiếu tướng **Nguyễn Nam Hồng** (1930-2008) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức Tư lệnh Binh chủng Pháo binh từ năm 1988 đến năm 1995. ## Thân thế
**Đặng Trọng Quân** (sinh tháng 6 năm 1961) là một sĩ quan cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên là Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng Việt Nam. Ông
**Cục Chính trị** là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Cục Chính trị là cơ quan được biên chế, tổ chức thuộc các
**Bộ Tham mưu** là cơ quan chỉ huy cấp chiến dịch và tương đương trong lực lượng vũ trang của nhiều Quốc gia trên thế giới. Trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Bộ Tham