✨Cục Tác chiến, Quân đội nhân dân Việt Nam

Cục Tác chiến, Quân đội nhân dân Việt Nam

Cục Tác chiến trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam về công tác huấn luyện, tác chiến, chiến dịch, chiến thuật trong toàn quân. Là cơ quan tham mưu chiến lược đầu ngành toàn quân về địa hình quân sự và hệ thông tin địa lý. Tổ chức thực hiện việc xây dựng, quản lý ngành Địa hình quân sự. Bảo đảm địa hình và hệ thông tin địa lý cho nhiệm vụ tác chiến và các nhiệm vụ khác của Quân đội. Kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, bảo đảm yêu cầu củng cố sự nghiệp quốc phòng – an ninh của đất nước.

Lịch sử hình thành

Ngày 7 tháng 9 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh thành lập Bộ Tham mưu (tiền thân của Bộ Tổng Tham mưu), giao nhiệm vụ thành lập cơ quan tham mưu quân đội cho Hoàng Văn Thái tại dinh Chủ tịch (Bắc Bộ Phủ, số 10 phố Ngô Quyền), có Võ Nguyên Giáp - Bộ trưởng Bộ Nội vụ kiêm Thứ trưởng Bộ Quốc phòng cùng tham dự. Hồ Chí Minh chỉ định Hoàng Văn Thái làm Tham mưu trưởng và chỉ thị lập "Bộ Tham mưu để giúp Trung ương Đảng và Chính phủ lãnh đạo, chỉ huy các lực lượng vũ trang. Bảo vệ thành quả Cách mạng tháng Tám". Hồ Chí Minh còn căn dặn: "Chưa hiểu biết về công tác tham mưu... phải cố gắng vừa làm vừa học, có quyết tâm thì khó mấy cũng làm được...".)

  • 1950: Đỗ Đức Kiên, Cục phó phụ trách Cục trưởng Cục Tác chiến
  • 1950-1953: Hà Văn Lâu, Cục phó phụ trách Cục trưởng Cục Tác chiến
  • 9.1953-1955: Trần Văn Quang, Thiếu tướng (1958), Thượng tướng, Cục trưởng Cục Tác chiến
  • 1955-1956: Đặng Tính, Đại tá (1958), Trung tướng (1974)
  • 1956-1957: Đồng Văn Cống, Trung tướng
  • 1957-1965: Đỗ Đức Kiên, Cục trưởng
  • 1965-5.1966: Lê Ngọc Hiền, Thượng tướng
  • 6.1966-1968, Vũ Lăng, Thượng tướng
  • 1968-1970, Lê Ngọc Hiền, Thượng tướng
  • 1970-1973, Vũ Lăng, Thượng tướng
  • 1973-1979, Lê Hữu Đức, Trung tướng, Phó Tư lệnh Tham mưu trưởng Quân khu 4 (1979-)
  • 1979-1991, Hoàng Nghĩa Khánh, Trung tướng (1982), nguyên Tham mưu trưởng Quân khu 7
  • 1991-1995, Vũ Cao, Trung tướng (1992)
  • 1995-1.1998: Phùng Quang Thanh, Thiếu tướng (1995), sau này là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (2006-2016)
  • 1998-2004: Nguyễn Như Huyền, Thiếu tướng, Sau là Phó Viện trưởng Viện Chiến lược Quốc phòng (2004-2008)
  • 2004-2010: Phạm Ngọc Khóa, Trung tướng (2006), Nguyên Tư lệnh Quân đoàn 2
  • 2010-2014: Trần Anh Vinh, Trung tướng (2013), nguyên Tư lệnh Quân đoàn 1
  • 2014-11.2018: Huỳnh Ngọc Hà, Thiếu tướng (2012), Trung tướng (2017), nguyên Phó Cục trưởng Cục Tác chiến 11.2018- 10.2020: Thái Đại Ngọc, Thiếu tướng (2016), Trung tướng (2020) nguyên Phó Tư lệnh Tham mưu trưởng Quân khu 5 11.2020-9.2023, Nguyễn Đức Căn, Thiếu tướng (2017), Trung tướng (2021), nguyên Phó Cục trưởng Cục Tác chiến *3.2024-nay, Nguyễn Huy Cảnh, Thiếu tướng (2017), Trung tướng (2024), nguyên Phó Tư lệnh, tham mưu trưởng Quân khu 1

Phó Cục trưởng qua các thời kỳ

  • 1950-1951, Phan Hạo
  • 1950-1951, Nguyễn Sĩ Tuấn
  • 1959, Đồng Văn Cống
  • 1955-1961, Nguyễn Thái Dũng, Thiếu tướng (1974), sau là Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục quân 1
  • 1963-1964, Trần Văn Nghiêm, Đại tá, Trung tướng (1984), Tư lệnh Quân khu 9 (1979-1983)
  • 1964-1967, Lê Văn Tri, Trung tướng (1982), Tư lệnh Quân chủng PKKQ, Chủ nhiệm kiêm Chính ủy Tổng cục Kỹ thuật
  • 1965-, Hồ Quang Hóa
  • 1979-1997, Nguyễn Văn Ninh, Thiếu tướng (1988)
  • Đoàn Thế Hùng
  • Trần Minh Vân
  • Phan Hàm, Thiếu tướng (1980)
  • Võ Quang Hồ
  • Mai Xuân Tần
  • Hồ Quang Hóa
  • Lê Duy Mật
  • Lại Văn Đạm
  • Khiếu Anh Lân
  • Nguyễn Minh Long
  • Nguyễn Phú Chút
  • Lê Quang San
  • Lê Phi Long, Thiếu tướng.
  • Trần Bá Hào
  • 1985-1991, Vũ Cao, Trung tướng (1992)
  • Nguyễn Thanh Hà, sau là Chánh Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu
  • Ngô An Hợi, sau là Chánh Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu
  • 2006-2013,Lê Xuân Chuyển, Thiếu tướng (2005) nguyên Tham mưu trưởng quân khu 1
  • 2002-2005, Nguyễn Trung Thu, Trung tướng, Phó Tổng Tham mưu trưởng
  • -2004, Nguyễn Đình Kiên, sau là Sư trưởng Sư đoàn 363, Quân chủng PKKQ
  • 2003-2006, Phạm Đức Lĩnh, Trung tướng, nguyên Chỉ huy trưởng Vùng 4 Hải quân(1994-1998) (2000-2003)
  • Trương Tải
  • Nguyễn Đồng Thoại
  • Dương Trọng Trầm
  • 2003-2009, Nguyễn Cao Cử, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Bắc Giang
  • 2003-2006, Nguyễn Hữu Mạnh, Thiếu tướng, nguyên Sư trưởng Sư đoàn 308, sau là Chánh Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu
  • Bùi Song Nhâm, Thiếu tướng
  • Lộ Khắc Tâm, Thiếu tướng
  • Hà Ngọc Hoa, Thiếu tướng
  • 2010-2017, Nguyễn Văn Tuyến, Thiếu tướng (2011)
  • 2013-2014, Nguyễn Đình Tiết, Thiếu tướng (2013), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 3, sau là Chánh Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu (2013-nay)
  • -2014, Đỗ Văn Tắc, Thiếu tướng
  • 2014-2017, Nguyễn Đình Khẩn, Thiếu tướng (2012), nguyên Phó Tham mưu trưởng Bộ đội Biên phòng
  • 2012-2018, Hoàng Viết Quang, Thiếu tướng (2014)
  • 2015-2020 , Nguyễn Đức Căn, Thiếu tướng (2017), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân đoàn 2
  • 2017-2023, Trần Hồng Công, Thiếu tướng (2018)
  • 2017-2021, Trần Hữu Nam, Thiếu tướng (2018), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Phòng không - Không quân
  • 2018-2023, Lê Thanh Sơn, Thiếu tướng (2019)
  • 2021-nay, Phạm Xuân Diệu, Đại tá , nguyên Phó Tham mưu trưởng Bộ đội Biên phòng (2017-2021) 2021-nay, Trần Văn Xô, Thiếu tướng (2021), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Phòng không - Không quân 2021-nay, Phạm Văn Hoạt, Thiếu tướng (2023), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân 2021-nay, Lưu Quang Vụ, Thiếu tướng (2023) 2022-nay Lê Văn Đãng, Thiếu tướng, nguyên Phó tư lệnh quân đoàn 1
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cục Tác chiến** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân
**Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và trong Đảng cộng sản Việt Nam, đứng đầu Tổng
**Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị trong quân đội dưới sự lãnh
**Cục Chính trị** là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Cục Chính trị là cơ quan được biên chế, tổ chức thuộc các
**Cục Nhà trường** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu về công tác
**Tổng cục Tình báo Quốc phòng**, gọi tắt là **Tổng cục Tình báo** hoặc** Tổng cục II**, là cơ quan tình báo chiến lược của Đảng, Nhà nước, cơ quan tình báo chuyên ngành quân
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
**Cục Chính sách - Xã hội ** trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 26 tháng 02 năm 1947 là cơ quan tham mưu giúp Thủ trưởng Tổng
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
nhỏ|200x200px|[[Quân kỳ Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Mười lời thề danh dự của quân nhân** trong lực lượng vũ trang Quân đội nhân dân Việt Nam là lời tuyên thệ của tân binh, được
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Quân khu 4** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
**Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam** được quy định theo Luật Quốc phòng năm 2018 theo đó Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và là lực lượng nòng
**Cục Quân lực **trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 08 tháng 9 năm 1945 là cơ quan đầu ngành quản lý và bảo đảm quân số cấp
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
phải|nhỏ|489x489px|Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
**Quân đoàn 4**, còn gọi là **Binh đoàn Cửu Long**, là một trong bốn quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây. Quân đoàn thành lập tháng 7 năm 1974
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Binh chủng radar** là một trong 7 binh chủng của Quân chủng Phòng không-Không quân (Nhảy dù, radar, tiêm kích, cường kích-bom, vận tải, trinh sát, tên lửa phòng không và pháo phòng không) thuộc
**Cục Quân huấn - Nhà trường** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
Các lực lượng **Binh chủng hợp thành**, cũng được gọi chung là **Lục quân**, là bộ phận chính cấu thành nên Quân đội Nhân dân Việt Nam. Lục quân có quân số khoảng từ 400-500
**Bộ Tham mưu** là cơ quan chỉ huy cấp chiến dịch và tương đương trong lực lượng vũ trang của nhiều Quốc gia trên thế giới. Trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Bộ Tham
**Cục Tác chiến Điện tử ** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam được thành lập vào ngày 30 tháng 4 năm 1992 là cơ quan đầu ngành tham mưu
**Lữ đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Sư đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Quân đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp
**Quân khu 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
Chiến sĩ thuộc Binh chủng hóa học, QĐNDVN tham gia tập luyện, năm 2015 **Binh chủng Hóa học** là một binh chủng chuyên môn kỹ thuật của Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức
**Sư đoàn 324**, phiên hiệu **Sư đoàn Ngự Bình** là một trong những Sư đoàn của Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Các đơn vị tiền thân của Sư
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Binh chủng Tăng - Thiết giáp Quân đội nhân dân Việt Nam** là một binh chủng trong tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm tác chiến đột kích trên bộ và
**Binh chủng Công binh** là một binh chủng chuyên môn kỹ thuật của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc Quân chủng Lục quân Bộ Quốc phòng Việt Nam, có chức năng bảo đảm các
**Cục Kỹ thuật** trực thuộc Quân khu 1 thành lập ngày 15 tháng 5 năm 1979 là cơ quan quản lý kỹ thuật của Quân khu 1 có chức năng quản lý, chỉ đạo, bảo
**Cục Dân quân Tự vệ** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan tham mưu chiến lược đầu ngành giúp Đảng uỷ Quân sự Trung ương, Bộ Quốc
nhỏ|180x180px|Phù hiệu được sử dụng trên đại đa số các phương tiện mặt đất có vũ trang của [[Quân đội nhân dân Việt Nam]] Trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất (1946–1954), Chiến tranh
**Quân đoàn 12** là một quân đoàn chủ lực cơ động, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam. Đây là đơn vị cấp quân đoàn đầu tiên được tổ chức lại của Quân đội nhân
**Cục Cứu hộ Cứu nạn ** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan tác chiến đầu ngành tham mưu cho Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng
**Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng thứ hai trong Bộ Tổng tham mưu sau Tổng tham
**Quân đoàn 34** là 1 trong 2 quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, tham gia phòng thủ khu vực phía Nam của Việt Nam. Quân đoàn được thành lập ngày
**Quân chủng Hải quân**, hay còn gọi là **Hải quân nhân dân Việt Nam**, là một quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hải quân nhân dân Việt Nam có 6 đơn vị: