✨Cục Quân lực, Quân đội nhân dân Việt Nam

Cục Quân lực, Quân đội nhân dân Việt Nam

Cục Quân lực trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 08 tháng 9 năm 1945 là cơ quan đầu ngành quản lý và bảo đảm quân số cấp chiến lược của Quân đội nhân dân Việt Nam.

Lịch sử hình thành

  • Ngày 7/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ thị thành lập Bộ Tổng Tham mưu. Trong đó có các phòng chức năng như Văn phòng, Tác chiến,...... Trong đó có Văn phòng Bộ Tổng Tham mưu gồm Tổ Nhân sự, Tổ Quân nhu, Tổ Văn thư và Tổ Mật mã.
  • Tháng 1/1946, Tổ Nhân sự tách ra khỏi Văn phòng và thành lập thành Phòng Nhân sự. Đồng chí Trần Văn Lư được bổ nhiệm làm Trưởng phòng.
  • Ngày 25/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 34/SL quy định tổ chức Bộ Quốc phòng gồm Văn phòng và 10 cục chuyên môn, trong đó có Quân chính Cục có nhiệm vụ: tổ chức bộ đội Lục quân, Không quân, Hải quân; đặt các luật lệ trong quân đội, thi hành việc tuyển quân và cải tiến tổ chức quân đội; ông Phan Tử Lăng được bổ nhiệm Cục trưởng Quân chính Cục. Tổ chức biên chế Quân chính Cục gồm 3 phòng: Hành chính, Quân tịch và Thống kê trưng tuyển. Phòng Hành chính, ngoài nghiệp vụ hành chính (văn thư, đánh máy, hậu cần...), còn được biên chế một kế toán chuyên theo dõi, quyết toán các khoản thu, chi (chủ yếu về vàng, bạc...) để làm huân - huy chương, về công tác in ấn tài liệu (nhà in). Phòng Quân tịch: có nhiệm vụ theo dõi về quân số và công tác chính sách đối với quân nhân. Phòng Thống kê trưng tuyển: có nhiệm vụ nghiên cứu tiêu chuẩn thể thức tuyển quân; thống kê dân số ở các vùng giải phóng (chiến khu) và các vùng lân cận; làm thẻ quân vụ, cấp phát cho nam thanh niên từ 18 đến 40 tuổi; chỉ dẫn các địa phương làm thẻ đăng ký quân vụ và tiến hành việc tuyển quân
  • Ngày 1/5/1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 47/SL về tổ chức Bộ Quốc phòng - Tổng chỉ huy gồm: Bộ Tổng Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Tình báo, Cục Tổng quân huấn, Cục Dân quân, Thanh tra và Văn phòng. Theo Sắc lệnh 47/SL của Chủ tịch nước Bộ Tổng Tham mưu gồm: Văn phòng, Phòng Nhân sự, Phòng Tình báo, Phòng Tác chiến, Phòng Quân nhu - Kế toán. Để giữ bí mật, các Phòng được gọi theo phiên hiệu. Theo đó Phòng Nhân sự là Phòng 1, Phòng Quân nhu - Kế toán là Phòng 4. Đến ngày 30 tháng 5 năm 1947, Phòng Quân nhu - Kế toán đổi thành Phòng Trang bị - Cấp dưỡng.
  • Ngày 11/7/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 121/SL quy định về tổ chức Bộ Quốc phòng gồm Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và Tổng cục Cung cấp. Sắc lệnh của Chủ tịch nước quy định Bộ Tổng Tham mưu gồm các cục: Tác chiến, Quân báo, Quân huấn, Quân lực, Thông tin liên lạc và trực tiếp chỉ đạo Cục Công binh, Cục Pháo binh.
  • Ngày 4/3/1951, Đại tướng võ Nguyên Giáp - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam ký Nghị định số 02/NĐ-A chuyển Cục Quân vụ thuộc Tổng cục Cung cấp sang trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu để hợp cùng Phòng Nhân sự và Phòng Trang bị - Cấp dưỡng thành Cục Quân lực
  • Từ năm 1979 đến năm 1985, Cục Quân lực đổi tên thành Cục Tổ chức - Động viên 
  • Năm 1985, Cục Tổ chức - Động viên lại đổi tên thành Cục Quân lực
  • Tháng 3 năm 1998, Bộ Quốc phòng quyết định thành lập lại các phòng: Trang bị, Quân số - Chính sách, Động viên. Như vậy ở thời điểm này biên chế gồm 4 phòng, 3 ban.
  • Năm 2003, tách Phòng Quân số - Chính sách thành Phòng Quân số và Phòng Chính sách, ở thời điểm này biên chế gồm 5 phòng, 3 ban.

Lãnh đạo hiện nay

  • Cục trưởng: Trung tướng Lê Văn Hướng
  • Phó Cục trưởng: Thiếu tướng Lường Văn Thắng Phó Cục trưởng: Thiếu tướng Nguyễn Thành Long Phó Cục trưởng: Đại tá Chu Hồng Hà

Tổ chức

  • Phòng Kế hoạch tổng hợp
  • Phòng Tổ chức biên chế
  • Phòng Quân số chính sách
  • Phòng Trang bị
  • Phòng Động viên
  • Ban Tài chính
  • Ban Khoa học quân sự
  • Ban Hành chính

Khen thưởng

  • Huân chương Quân công hạng Nhất (1984).
  • Ba Huân chương Chiến công hạng Ba (1954, 1997, 2001)
  • Danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân (2005)

    Hệ thống cơ quan Quân lực trong Quân đội Việt Nam

  • Cục Quân lực thuộc Bộ Tổng Tham mưu
  • Phòng Quân lực thuộc các Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục và tương đương.
  • Ban Quân lực thuộc các Sư đoàn, Lữ đoàn, Vùng Cảnh sát biển, Bộ CHQS tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Bộ CHBP tỉnh, thành phố trực thuộc TW và tương đương.
  • Trợ lý, Nhân viên Quân lực thuộc các Trung đoàn, Ban chỉ huy quân sự quận, huyện, thị xã và tương đương.

    Cục trưởng qua các thời kỳ

    Phó Cục trưởng qua các thời kỳ

  • Đào Xuân Hội, Đại tá
  • 2011-2012, Tô Viết Báo, Thiếu tướng (2011)
  • 2013-2016, Lê Quang Chính, Thiếu tướng (2013)
  • Nguyễn Văn Tấn, Đại tá
  • Hoàng Văn Dũng, Đại tá
  • 2013-2020, Vũ Quốc Hùng, Thiếu tướng, nguyên Phó Tư lệnh Binh đoàn 12
  • 2018-nay,Trịnh Ngọc Giao, Thiếu tướng 2019- nay, Nguyễn Thành Long, Thiếu tướng (2022) nguyên Trưởng Phòng Quân số, chính sách- Cục Quân lực 2020- 2023, Mai Văn Hồng, Thiếu tướng (2022), nguyên Phó Tham mưu trưởng Cảnh sát biển *2023-nay, Lường Văn Thắng, Đại tá, nguyên CHT BCHQS Tỉnh Hà Nam( 2020-2023)
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tổng cục Tình báo Quốc phòng**, gọi tắt là **Tổng cục Tình báo** hoặc** Tổng cục II**, là cơ quan tình báo chiến lược của Đảng, Nhà nước, cơ quan tình báo chuyên ngành quân
nhỏ|[[Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam** là biểu trưng thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân
**Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và trong Đảng cộng sản Việt Nam, đứng đầu Tổng
**Lực lượng 47** là một lực lượng do Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam lãnh đạo nhằm chống các "quan điểm sai trái" trên mạng Internet tại Việt Nam. Tính đến
**Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Quân đội** là đơn vị trực thuộc Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, công bố thành lập và ra mắt ngày 19 tháng 5
**Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị trong quân đội dưới sự lãnh
Ở Việt Nam, **nghĩa vụ quân sự** là nghĩa vụ của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và
**_Văn nghệ Quân đội_** trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 01 tháng 1 năm 1957 là cơ quan tạp chí sáng tác văn học và bình luận
**Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức trách giúp Chủ nhiệm Tổng cục chính
**Cục Bảo vệ An ninh Quân đội **trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 20 tháng 7 năm 1950 là cơ quan đầu ngành giúp Bộ Quốc phòng
**_Quân đội nhân dân_** là một nhật báo trực thuộc Tổng cục Chính trị đại diện cho tiếng nói của Lực lượng Vũ trang nhân dân Việt Nam, đây cũng là cơ quan của Quân
**Cục Chính sách - Xã hội ** trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 26 tháng 02 năm 1947 là cơ quan tham mưu giúp Thủ trưởng Tổng
**Cục Dân vận ** trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 01 tháng 5 năm 1947 là cơ quan tham mưu giúp Thủ trưởng Tổng cục Chính trị
**Tạp chí Quốc phòng toàn dân** trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng là cơ quan lý luận quân sự và chính trị của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng *
**Văn phòng Tổng cục Chính trị** trực thuộc Tổng cục Chính trị là cơ quan tham mưu kế hoạch-tổng hợp về công tác Đảng Cộng sản Việt Nam, công tác chính trị trong lực lượng
**Cục Chính trị**** **trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 31 tháng 10 năm 1949 là cơ quan tham mưu giúp Thủ trưởng Tổng cục Chính trị về
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Hoàng Đan** (28 tháng 2 năm 1928 – 4 tháng 12 năm 2003) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông đã tham gia cả hai
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam** được quy định theo Luật Quốc phòng năm 2018 theo đó Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và là lực lượng nòng
**Cục Quân lực **trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 08 tháng 9 năm 1945 là cơ quan đầu ngành quản lý và bảo đảm quân số cấp
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
**Nguyễn Hữu Hùng** (26 tháng 7 năm 1970 - 13 tháng 10 năm 2020) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng. Tại thời điểm gặp nạn, ông giữ
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
nhỏ|200x200px|[[Quân kỳ Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Mười lời thề danh dự của quân nhân** trong lực lượng vũ trang Quân đội nhân dân Việt Nam là lời tuyên thệ của tân binh, được
**Quân đoàn 4**, còn gọi là **Binh đoàn Cửu Long**, là một trong bốn quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây. Quân đoàn thành lập tháng 7 năm 1974
**Lực lượng đổ bộ đường không** (còn gọi là **Binh chủng Nhảy dù**) là một trong 8 binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức
Buổi lễ thành lập đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng Quân; [[Võ Nguyên Giáp (bìa trái), Hoàng Văn Thái cầm cờ (là người đội mũ cối) ]] **Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân**
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu 1** là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
**Đặng Văn Việt** (1920 - 25 tháng 9 năm 2021) là một trung tá Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là trung đoàn trưởng đầu tiên của Trung đoàn 174 - một trong
**Binh chủng radar** là một trong 7 binh chủng của Quân chủng Phòng không-Không quân (Nhảy dù, radar, tiêm kích, cường kích-bom, vận tải, trinh sát, tên lửa phòng không và pháo phòng không) thuộc
**Cục Chính trị** là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Cục Chính trị là cơ quan được biên chế, tổ chức thuộc các
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
phải|nhỏ|489x489px|Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Bệnh viện Quân y 103 ** là bệnh viện thực hành trực thuộc Học viện Quân y, Bộ Quốc phòng Việt Nam. Thành lập vào ngày 20 tháng 12 năm 1950. * Trụ sở: Số






**Sư đoàn 312**, còn gọi là **Sư đoàn Chiến Thắng**, trực thuộc Quân đoàn 12 Quân đội nhân dân Việt Nam, gồm các trung đoàn 141, 165, 209, 68. Là một trong những sư