✨Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam

Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam

nhỏ|[[Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam]] Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Hệ thống danh xưng các cấp bậc quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam được đặt ra tương đối hoàn chỉnh từ năm 1946, mà nguyên thủy được tham chiếu theo hệ thống quân hàm của quân đội Nhật Bản, về kiểu dáng tham chiếu đến hệ thống quân hàm của Quân đội Pháp. Cái tên "Quân đội nhân dân Việt Nam" là do Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra.

Năm 1958, hệ thống quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam được hoàn chỉnh hơn, trong đó bổ sung cấp hàm Thượng tướng.

Giai đoạn 1982–1992 quân hàm Thượng tá bị bãi bỏ, theo đó những sĩ quan cấp Thượng tá được mặc nhiên nâng thành Đại tá.

Từ năm 1992 quân hàm Thượng tá được khôi phục. Cho đến nay tuy có một số thay đổi nhỏ, nhưng nhìn chung hệ thống quân hàm trong Quân đội nhân dân Việt Nam ngày càng được hoàn chỉnh và ổn định.

Lịch sử hình thành

Năm 1946, hệ thống danh xưng các cấp bậc quân hàm Việt Nam được Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đặt ra tương đối hoàn chỉnh, mà nguyên thủy dựa theo hệ quy chiếu quân hàm của quân đội Nhật Bản, được quy định thành 5 cấp và 15 bậc, áp dụng cho Quân đội nhân dân Việt Nam. Tuy nhiên, do hoàn cảnh chiến tranh, hệ thống này ít được áp dụng trừ một vài trường hợp cá biệt.

Cấp Tướng (3 bậc)

  • Đại tướng: 3 sao vàng trên nền đỏ
  • Trung tướng: 2 sao vàng trên nền đỏ
  • Thiếu tướng: 1 sao vàng trên nền đỏ

Cấp Tá (4 bậc)

  • Đại tá: 3 lon vàng và 1 sao vàng trên nền đỏ
  • Thượng tá: 2 lon vàng và 1 sao vàng trên nền đỏ
  • Trung tá: 2 lon vàng và 1 sao vàng trên nền đỏ
  • Thiếu tá: 1 lon vàng và 1 sao vàng trên nền đỏ

Cấp Uý (4 bậc)

  • Đại úy: 3 lon vàng trên nền đỏ
  • Trung úy: 2 lon vàng trên nền đỏ
  • Thiếu úy: 1 lon vàng trên nền đỏ
  • Chuẩn úy: 1 lon chữ V vàng trên nền đỏ

Cấp Sĩ (3 bậc)

  • Thượng sĩ: biểu tượng đỏ trên nền vàng tươi
  • Trung sĩ: biểu tượng đỏ trên nền vàng tươi
  • Hạ sĩ: biểu tượng đỏ trên nền vàng tươi

Cấp Binh (2 bậc)

  • Binh nhất: biểu tượng đỏ trên nền vàng tươi
  • Binh nhì: (không có quân hàm) Tập tin:DaituongVNDCCH.gif|Đại tướng Tập tin:TrungtuongVNDCCH.gif|Trung tướng Tập tin:ThieutuongVNDCCH.gif|Thiếu tướng Tập tin:DaitaVNDCCH.gif|Đại tá Tập tin:TrungtaVNDCCH.gif|Trung tá Tập tin:ThieutaVNDCCH.gif|Thiếu tá Tập tin:DaiuyVNDCCH.gif|Đại úy Tập tin:TrunguyVNDCCH.gif|Trung úy Tập tin:ThieuuyVNDCCH.gif|Thiếu úy Tập tin:ChuanuyVNDCCH.gif|Chuẩn úy

Năm 1958, sau khi nắm được quyền kiểm soát miền Bắc Việt Nam, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã cải tổ quân đội, lúc này đã mang tên Quân đội nhân dân Việt Nam, theo hướng chính quy chuyên nghiệp. Một hệ thống quân hàm mới được cải tiến được đặt ra, dựa theo hệ thống quân hàm của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (đã đặt ra trước đó 3 năm).

Tại miền Nam, Quân Giải phóng Miền Nam Việt Nam không áp dụng hệ thống quân hàm chính thức như Quân đội nhân dân Việt Nam tại miền Bắc mà sử dụng hệ thống cấp bậc riêng theo chức vụ nắm giữ. Tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng nhiều đến khả năng chỉ huy trong tổ chức quân đội và các sĩ quan Quân Giải phóng Miền Nam Việt Nam hầu hết đều được phong cấp bậc của Quân đội nhân dân Việt Nam. Điều này chỉ chấm dứt vào năm 1976, khi Quân Giải phóng Miền Nam Việt Nam sáp nhập hoàn toàn với Quân đội nhân dân Việt Nam.

Năm 1982, cấp bậc tướng hải quân có tên gọi chính thức là cấp bậc Đô đốc. Cấp bậc Thượng tá bị bãi bỏ.

Từ năm 1992 trở đi, danh xưng Thượng tá được khôi phục và hệ thống quân hàm Việt Nam được áp dụng ổn định cho đến ngày nay, chỉ có những sửa đổi về mặt hình thức.

Từ năm 2008, cấp hiệu sĩ quan cấp Tướng được in chìm hoa văn mặt trống đồng. Cấp hiệu sĩ quan cấp Úy, Tá được dệt với các đường chỉ như cấp hiệu sĩ quan cấp Tướng kiểu cũ.

Hiện nay, theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc quân hàm sĩ quan hiện tại của Việt Nam gồm 4 cấp 12 bậc được xếp từ cao xuống thấp: Đại tướng, Thượng tướng, Trung tướng, Thiếu tướng, Đại tá, Thượng tá, Trung tá, Thiếu tá, Đại úy, Thượng úy, Trung úy, Thiếu úy.

Luật Nghĩa vụ quân sự quy định cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam gồm: Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.

Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 có hiệu lực, cấp bậc Chuẩn úy Quân nhân chuyên nghiệp bị bãi bỏ.

Hệ thống cấp hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam

Nghị định số 82/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:

Cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam là biểu trưng thể hiện cấp bậc trong ngạch quân sự của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên, hạ sĩ quan – binh sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Cấp hiệu của sĩ quan, học viên là sĩ quan

Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.

Nền cấp hiệu màu vàng, riêng Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây và Cảnh sát biển màu xanh dương. Nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu.

Đường viền cấp hiệu: Lục quân, Bộ đội Biên phòng màu đỏ tươi, Phòng không – Không quân màu xanh hòa bình, Hải quân màu xanh than, Cảnh sát biển màu vàng.

Trên nền cấp hiệu gắn:

  • Cúc cấp hiệu: hình tròn, dập nổi hoa văn (cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa)
  • Gạch: Cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có 2 gạch ngang, cấp úy có 1 gạch ngang
  • Sao: màu vàng, số lượng sao: Thiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 1 sao; Trung úy, Trung tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 2 sao; Thượng úy, Thượng tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 3 sao; Đại úy, Đại tá, Đại tướng: 4 sao. Hình cấp hiệu:

Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp

Cấp hiệu quân nhân chuyên nghiệp thực hiện như cấp hiệu của sĩ quan, học viên là sĩ quan nhưng trên nền cấp hiệu có 1 đường màu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc (tương tự cấp úy công an).

Hình cấp hiệu:

Cấp hiệu của hạ sĩ quan, binh sĩ

Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.

Nền cấp hiệu màu be, riêng Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây.

Đường viền cấp hiệu: Lục quân, Bộ đội Biên phòng màu đỏ tươi, Phòng không – Không quân màu xanh hòa bình, Hải quân màu xanh than, Cảnh sát biển màu vàng.

Trên nền cấp hiệu gắn:

  • Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa.
  • Vạch ngang hoặc vạch hình chữ V màu đỏ. Số lượng: Binh nhì: 1 vạch hình chữ V; Binh nhất: 2 vạch hình chữ V; Hạ sĩ: 1 vạch ngang; Trung sĩ: 2 vạch ngang; ** Thượng sĩ: 3 vạch ngang.

Hình cấp hiệu:

Cấp hiệu của hạ sĩ quan – binh sĩ Hải quân khi mặc áo cổ yếm

Hình dáng: Hình vuông.

Nền cấp hiệu màu xanh than, có hình phù hiệu Hải quân.

Đường viền cấp hiệu: Không có đường viền.

Trên nền cấp hiệu gắn: Vạch ngang màu vàng. Số lượng vạch:

  • Binh nhì: 1 vạch ở đầu dưới cấp hiệu;
  • Binh nhất: 2 vạch cân đối ở hai đầu cấp hiệu;
  • Hạ sĩ: 1 vạch cân đối ở giữa cấp hiệu;
  • Trung sĩ: 2 vạch cân đối ở giữa cấp hiệu;
  • Thượng sĩ: 3 vạch cân đối ở giữa cấp hiệu.

Hình cấp hiệu:

Cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật

Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.

Nền cấp hiệu: Lục quân màu đỏ tươi; Phòng không – Không quân màu xanh hòa bình; Hải quân màu tím than; Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây.

Đường viền cấp hiệu: Màu vàng. Học viên đào tạo sĩ quan đường viền rộng 5 mm; học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật đường viền rộng 3 mm.

Trên nền cấp hiệu gắn cúc cấp hiệu. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa.

Hình cấp hiệu:

Phù hiệu kết hợp cấp hiệu của Quân đội nhân dân Việt Nam

Phù hiệu kết hợp cấp hiệu được sử dụng đối với quân phục dã chiến hoặc khi không cần thiết phải mang cấp hiệu.

Nền phù hiệu hình bình hành; Lục quân màu đỏ tươi, Bộ đội Biên phòng màu xanh lá cây, Phòng không – Không quân màu xanh hòa bình, Hải quân màu xanh than. Nền phù hiệu của cấp tướng có viền màu vàng rộng 5 mm ở 3 cạnh kề nhau.

Phù hiệu cấp Tướng

Trên nền phù hiệu gắn hình phù hiệu, sao màu vàng, riêng cấp tướng binh chủng hợp thành không gắn hình phù hiệu. Số lượng sao:

  • Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 1 sao;
  • Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 2 sao;
  • Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 3 sao;
  • Đại tướng: 04 sao. Ví dụ: Tập tin:Phu hieu ket hop Dai tuong Luc quan QDNDVN.png|**Đại tướng Lục quân – Binh chủng hợp thành** Tập tin:Phu hieu ket hop Thuong tuong Khong quan QDNDVN.png|**Thượng tướng Phòng không – Không quân** Tập tin:Phu hieu ket hop Pho Do doc Hai quan QDNDVN.png|**Phó Đô đốc Hải quân** Tập tin:Phu hieu ket hop Thieu tuong Bien phong QDNDVN.png|**Thiếu tướng Bộ đội Biên phòng**

Phù hiệu cấp sĩ quan, học viên là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp

Trên nền phù hiệu gắn hình phù hiệu, gạch dọc và sao màu vàng. Cấp tá 2 gạch dọc, cấp úy 1 gạch dọc. Số lượng sao:

  • Thiếu úy, Thiếu tá: 1 sao;

  • Trung úy, Trung tá: 2 sao;

  • Thượng úy, Thượng tá: 3 sao;

  • Đại úy, Đại tá: 4 sao.

    Phù hiệu hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên

    Cấp sĩ: Trên nền phù hiệu gắn hình phù hiệu, 1 vạch dọc và sao màu vàng. Số lượng sao:

  • Thượng sĩ: 3 sao;

  • Trung sĩ: 2 sao;

  • Hạ sĩ: 1 sao.

Cấp binh: Trên nền phù hiệu gắn hình phù hiệu, sao màu vàng. Số lượng sao:

  • Binh nhất: 2 sao;
  • Binh nhì: 1 sao.

Học viên đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật: Gắn hình phù hiệu, 1 vạch dọc màu vàng ở giữa, không gắn sao. Vạch dọc của học viên đào tạo sĩ quan rộng 5 mm, của học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật rộng 3 mm.

Các ví dụ: Tập tin:Phu hieu ket hop Dai ta Bo binh QDNDVN.png|Đại tá Bộ binh
Tập tin:Phu hieu ket hop Thuong uy Khong quan QDNDVN.png|Thượng úy Phòng không – Không quân
Tập tin:Phu hieu ket hop Ha si bo doi ra-da QDNDVN.png|Hạ sĩ Bộ đội Ra-đa
Tập tin:Phu hieu ket hop Binh nhat Hai quan QDNDVN.png|Binh nhất Hải quân
Tập tin:Phu hieu ket hop Hoc vien si quan Bien phong QDNDVN.png|Học viên sĩ quan Bộ đội Biên phòng

Phù hiệu

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|[[Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam** là biểu trưng thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân
Ở Việt Nam, **nghĩa vụ quân sự** là nghĩa vụ của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, có bậc sĩ quan cấp tướng đứng thứ tư trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân
**Hoàng Đan** (28 tháng 2 năm 1928 – 4 tháng 12 năm 2003) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông đã tham gia cả hai
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
nhỏ|242x242px|Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam Hệ thống danh xưng các cấp bậc quân hàm của Quân đội Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra vào ngày 22 tháng 3
**Nguyễn Hữu Hùng** (26 tháng 7 năm 1970 - 13 tháng 10 năm 2020) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng. Tại thời điểm gặp nạn, ông giữ
**Trung tướng** **Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có bậc quân hàm cao thứ ba trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu
**Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có cấp bậc sĩ quan cao thứ nhì trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh, thành phố (Bộ CHQS)** trước kia còn được gọi tắt là **Tỉnh Đội** là một tổ chức thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam tương đương cấp Sư
**Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng thứ hai trong Bộ Tổng tham mưu sau Tổng tham
**Chức vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam** là cơ sở để xác định biên chế, quy hoạch, bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cho quân nhân, công chức quốc
**Phạm Hoài Nam** (sinh năm 1967) là một sĩ quan cấp cao của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông hiện giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; trong Đảng Cộng
**Chiến sĩ "Việt Nam mới"** hay **người "Việt Nam mới"** là tên gọi những người nước ngoài tình nguyện tham gia hàng ngũ Quân đội nhân dân Việt Nam chiến đấu trong giai đoạn Kháng
Thiếu tướng **Nguyễn Nam Hồng** (1930-2008) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức Tư lệnh Binh chủng Pháo binh từ năm 1988 đến năm 1995. ## Thân thế
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
** Trần Việt Khoa** (sinh năm 1965) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
**Trịnh Văn Quyết** (sinh ngày 22 tháng 1 năm 1966) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tướng. Ông hiện là Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
**Đỗ Viết Cường** (1950 – 2023) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Chuẩn đô đốc, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, nguyên Phó Tham mưu
**Phan Anh Việt** là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, từng là Tổng cục phó Tổng cục Tình báo, Phó giám đốc Học viện Quốc phòng.
**Cục Chính trị** là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Cục Chính trị là cơ quan được biên chế, tổ chức thuộc các
**Tư lệnh Quân chủng Hải quân Nhân dân Việt Nam** thường gọi tắt là **Tư lệnh Hải quân** là một chức vụ đứng đầu Quân chủng Hải quân, có chức trách tổ chức lực lượng,
**Nguyễn Hữu Đàn** (sinh ngày 28 tháng 5 năm 1974) là sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông hiện là Đại tá, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị, Phó Bí
**Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân Việt Nam** thường gọi tắt là **Tư lệnh Không quân** là một chức vụ đứng đầu Quân chủng Phòng không - Không quân, có chức trách
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu 1** là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý
**Đặng Văn Việt** (1920 - 25 tháng 9 năm 2021) là một trung tá Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là trung đoàn trưởng đầu tiên của Trung đoàn 174 - một trong
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Phan Văn Việt** (sinh ngày 4 tháng 8 năm 1960) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Tổng cục
**Khuất Việt Dũng** (sinh năm 1959) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, Tiến sĩ Kỹ thuật Điều khiển thiết bị bay, nguyên là Chính ủy
**Trần Nam Phi** (sinh năm 1948) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Tổng cục trưởng về Chính trị, Chính ủy Tổng cục Tình
**Bộ Tư lệnh** là cơ quan chỉ huy cấp cao về mặt quân sự trên một đơn vị lãnh thổ, lãnh hải nhất định (bộ tư lệnh quân khu, bộ tư lệnh vùng...) hoặc chỉ
**Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng đầu Bộ Tổng tham mưu (thuộc Bộ Quốc phòng), có chức
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Đặng Trọng Quân** (sinh tháng 6 năm 1961) là một sĩ quan cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên là Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng Việt Nam. Ông
**Bộ Tham mưu** là cơ quan chỉ huy cấp chiến dịch và tương đương trong lực lượng vũ trang của nhiều Quốc gia trên thế giới. Trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Bộ Tham
**Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức trách giúp Chủ nhiệm Tổng cục chính
**Lê Quang Đạo** (sinh năm 1971) là một sĩ quan cấp cao Quân đội Nhân dân Việt Nam, quân hàm Trung tướng, hiện là Phó Bí thư Đảng ủy, Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
**Nguyễn Nam Khánh** (20 tháng 2 năm 1927 - 20 tháng 10 năm 2013) là một cựu tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam** là cơ quan chỉ huy cao nhất của lực lượng vũ trang của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tồn tại từ năm 1946
**Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và trong Đảng cộng sản Việt Nam, đứng đầu Tổng
**Tổng cục Tình báo Quốc phòng**, gọi tắt là **Tổng cục Tình báo** hoặc** Tổng cục II**, là cơ quan tình báo chiến lược của Đảng, Nhà nước, cơ quan tình báo chuyên ngành quân
**Vũ Nam Long** hay ** Nam Long** (1921 - 1999) tên thật **Đoàn Văn Ưu**, dân tộc Tày, là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông
**Clâu Nâm** (4 tháng 2 năm 1930 – 5 tháng 4 năm 2018) là một sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hàm đại úy, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân người
**Tiền lương trong Quân đội nhân dân Việt Nam** là số tiền thù lao mà Chính phủ Việt Nam, Bộ Quốc phòng Việt Nam chi trả cho sĩ quan, hạ sĩ quan binh sĩ, quân