nhỏ|242x242px|Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam
Hệ thống danh xưng các cấp bậc quân hàm của Quân đội Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra vào ngày 22 tháng 3 năm 1946, dựa theo hệ thống quân hàm của quân đội Nhật Bản. Thiết kế tham chiếu hệ thống cấp hàm quân sự của quân đội Pháp. Năm 1958, hệ thống quân hàm quân đội nhân dân Việt Nam được thay đổi và sử dụng gần như liên tục kể từ đó.
Hiện tại, về cơ bản, quân đội Việt Nam không có quân hàm cấp Nguyên soái, Thống tướng như một số nước khác. Cấp bậc Chuẩn tướng cũng không tồn tại trong hệ thống này. Ngược lại, các cấp Thượng tướng, Thượng tá hay Thượng úy của Việt Nam hiện nay lại không tồn tại trong quân đội nhiều nước. Vì vậy, để so sánh cấp hàm tương đương giữa Việt Nam và các quốc gia khác, người ta thường dùng danh sách quân hàm.
Nguyên bản
Theo sắc lệnh số 33 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký vào ngày 22 tháng 3 năm 1946, quân hàm của Quân đội Quốc gia Việt Nam (tên cũ của Quân đội nhân dân Việt Nam từ năm 1950) được xếp như sau:
1. Cấp tướng (3 cấp hàm):
Tập tin:DaituongVNDCCH.gif|Đại tướng
Tập tin:TrungtuongVNDCCH.gif|Trung tướng
Tập tin:ThieutuongVNDCCH.gif|Thiếu tướng
2. Cấp tá (3 cấp hàm):
Tập tin:DaitaVNDCCH.gif|Đại tá
Tập tin:TrungtaVNDCCH.gif|Trung tá
Tập tin:ThieutaVNDCCH.gif|Thiếu tá
**3.** **Cấp úy** (4 cấp hàm):
Tập tin:DaiuyVNDCCH.gif|Đại úy
Tập tin:TrunguyVNDCCH.gif|Trung úy
Tập tin:ThieuuyVNDCCH.gif|Thiếu úy
Tập tin:ChuanuyVNDCCH.gif|Chuẩn úy
**4.** **Cấp hạ sĩ quan** (3 cấp hàm):
Tập tin:ThuongsiVNDCCH.gif|Thượng sĩ
Tập tin:TrungsiVNDCCH.gif|Trung sĩ
Tập tin:HasiVNDCCH.gif|Hạ sĩ
**5.** **Cấp chiến sĩ** (2 cấp hàm):
Tập tin:BinhnhatVNDCCH.gif|Binh nhất
Tập tin:BinhnhiVNDCCH.gif|Binh nhì
Tuy nhiên, do chiến tranh, hệ thống cấp hàm đã không được sử dụng, ngoại trừ một vài trường hợp ngoại lệ. Hệ thống cấp hàm đã được thay đổi thành hệ thống hiện tại từ năm 1958 và đã có một số thay đổi cấp hàm kể từ khi áp dụng.
Việc áp dụng hệ thống cấp hàm năm 1958 và một số thay đổi
Với việc chính thức áp dụng hệ thống quân hàm lực lượng vũ trang vào năm 1958, Quân đội nhân dân Việt Nam có ba cấp hàm: Tướng, Tá và Úy và mỗi cấp có bốn bậc được phân loại theo số sao: 4 sao, 3 sao, 2 sao và 1 sao; đặc biệt, các sĩ quan cấp Úy có thêm một bậc hàm nữa là Chuẩn úy (sĩ quan chuyên nghiệp).
Dưới cấp Sĩ quan là cấp Hạ sĩ quan và cấp Chiến sĩ và Học viên. Cấp hạ sĩ quan có 3 bậc: Thượng sĩ, Trung sĩ và Hạ sĩ. Chiến sĩ có 2 cấp hàm: Binh nhất và binh nhì. Đến năm 1982, Hải quân Nhân dân Việt Nam đã sử dụng các cấp hàm tương tự như các lực lượng vũ trang khác.
Cấp bậc Thượng tá đã chính thức bị bãi bỏ.
Các quân hàm hải quân sau đây được chính thức sử dụng cho các sĩ quan cấp tướng của Hải quân Nhân dân Việt Nam: Đô đốc (tương đương Thượng tướng), Phó Đô đốc (tương đương Trung tướng), và Chuẩn Đô đốc (tương đương Thiếu tướng).
Cấp hàm Thượng tá được khôi phục lại.
Các cấp hàm của Bộ đội Biên phòng Việt Nam chính thức được thông qua, với thiết kế quân hàm nền xanh lá đậm và viền đỏ. Cầu vai của các sĩ quan và chiến sĩ được thay đổi thành thiết kế hiện tại.
Quân hàm Cảnh sát biển được thiết kế với nền màu xanh dương đậm và viền vàng.
Các quy định mới về phù hiệu cấp hàm quân sự với một số cải tiến đã được ban hành chính thức.
Quân nhân chuyên nghiệp cũng sử dụng vạch kim loại thẳng nhưng có một dải màu hồng chạy giữa các cầu vai để phân biệt.
Cầu vai của cấp tướng được dệt hình ảnh trống Đông Sơn và chim hồng hạc. Cầu vai cấp Tá có các đường dệt giống như cầu vai của các cấp Tướng kiểu cũ.
Quân hàm chính thức hiện tại
Các quân hàm có thể hiển thị cấp hàm về quân chủng của quân nhân trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Màu của các quân hàm cho biết quân chủng
Các màu trên viền cầu vai của quân chủng là:
- Lục quân: đỏ
- Không quân: xanh da trời
- Hải quân: tím than
Biên phòng: đỏ
Cảnh sát biển: vàng
Lục quân-Không quân-Hải quân sử dụng nền vàng cho sĩ quan chỉ huy và có vạch hồng chạy dọc cầu vai đối với quân nhân chuyên nghiệp.
Các quân hàm của Lực lượng Bộ đội Biên phòng có nền là màu xanh lục đậm và viền là màu đỏ.
Các quân hàm của Cảnh sát biển có nền là màu xanh dương đậm và viền là màu vàng.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|[[Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam** là biểu trưng thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Hoàng Đan** (28 tháng 2 năm 1928 – 4 tháng 12 năm 2003) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông đã tham gia cả hai
nhỏ|242x242px|Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam Hệ thống danh xưng các cấp bậc quân hàm của Quân đội Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra vào ngày 22 tháng 3
**Trung tướng** **Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có bậc quân hàm cao thứ ba trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
**Nguyễn Hữu Hùng** (26 tháng 7 năm 1970 - 13 tháng 10 năm 2020) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng. Tại thời điểm gặp nạn, ông giữ
**Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, có bậc sĩ quan cấp tướng đứng thứ tư trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Đào Trọng Lịch** (1939–1998) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VII, VIII,
**Ngô Xuân Lịch** (20/4/1954) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tướng và chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là đại biểu Quốc hội Việt
**Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có cấp bậc sĩ quan cao thứ nhì trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp
**Đặng Văn Việt** (1920 - 25 tháng 9 năm 2021) là một trung tá Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là trung đoàn trưởng đầu tiên của Trung đoàn 174 - một trong
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Phạm Hoài Nam** (sinh năm 1967) là một sĩ quan cấp cao của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông hiện giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; trong Đảng Cộng
**Chiến sĩ "Việt Nam mới"** hay **người "Việt Nam mới"** là tên gọi những người nước ngoài tình nguyện tham gia hàng ngũ Quân đội nhân dân Việt Nam chiến đấu trong giai đoạn Kháng
Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu 1** là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Phan Anh Việt** là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, từng là Tổng cục phó Tổng cục Tình báo, Phó giám đốc Học viện Quốc phòng.
**Trung đoàn 141**, Sư đoàn 312, Quân đoàn 12 là một trong những đơn vị bộ binh chủ lực cấp trung đoàn được thành lập sớm nhất của Quân đội nhân dân Việt Nam. ##
Thiếu tướng **Nguyễn Nam Hồng** (1930-2008) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức Tư lệnh Binh chủng Pháo binh từ năm 1988 đến năm 1995. ## Thân thế
**Cục Chính trị** là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Cục Chính trị là cơ quan được biên chế, tổ chức thuộc các
**Trịnh Văn Quyết** (sinh ngày 22 tháng 1 năm 1966) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tướng. Ông hiện là Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
**Nguyễn Hữu Đàn** (sinh ngày 28 tháng 5 năm 1974) là sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông hiện là Đại tá, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị, Phó Bí
**Đỗ Viết Cường** (1950 – 2023) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Chuẩn đô đốc, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, nguyên Phó Tham mưu
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Trần Nam Phi** (sinh năm 1948) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Tổng cục trưởng về Chính trị, Chính ủy Tổng cục Tình
**Sư đoàn 968** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 1968 với nhiệm vụ ban đầu là bảo vệ tuyến hành
**Nguyễn Nam Khánh** (20 tháng 2 năm 1927 - 20 tháng 10 năm 2013) là một cựu tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính
**Bệnh viện Trung ương Quân đội 108** , trước đây có tên gọi là **Viện Quân y 108**, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, bệnh viện đa khoa, chiến lược tuyến cuối của Bộ
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam** là cơ quan chỉ huy cao nhất của lực lượng vũ trang của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tồn tại từ năm 1946
**Quân đoàn 4**, còn gọi là **Binh đoàn Cửu Long**, là một trong bốn quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây. Quân đoàn thành lập tháng 7 năm 1974
**Bệnh viện Quân y 103 ** là bệnh viện thực hành trực thuộc Học viện Quân y, Bộ Quốc phòng Việt Nam. Thành lập vào ngày 20 tháng 12 năm 1950. * Trụ sở: Số
**Trần Nhẫn **(1927 - 2022), là một tướng lĩnh trong Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Trung tướng, nguyên Tư lệnh Quân chủng Phòng không (nay là Quân chủng Phòng không Không quân),
**Tiền lương trong Quân đội nhân dân Việt Nam** là số tiền thù lao mà Chính phủ Việt Nam, Bộ Quốc phòng Việt Nam chi trả cho sĩ quan, hạ sĩ quan binh sĩ, quân
phải|nhỏ|489x489px|Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư
**Lê Quang Đạo** (sinh năm 1971) là một sĩ quan cấp cao Quân đội Nhân dân Việt Nam, quân hàm Trung tướng, hiện là Phó Bí thư Đảng ủy, Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
**Bệnh viện Quân y 211** là một bệnh viện Quân đội, trực thuộc Quân đoàn 3 và đóng tại thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai, tiền thân từ các bộ phận của Bệnh viện Quân
**Trần Minh Đức** (sinh năm 1966) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, hiện đang giữ chức Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ nhiệm Tổng cục
**Cục Tác chiến** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân
**Đinh Tích Quân** (1929 – 23 tháng 11 năm 2022) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Chủ nhiệm Khoa Mác–Lênin, Học viện Quốc phòng.
**Cục Cứu hộ Cứu nạn ** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan tác chiến đầu ngành tham mưu cho Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng
**Nghiêm Viết Hải** là một tướng lĩnh trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, ông mang hàm Thiếu tướng, Phó Giáo sư, Tiến sĩ nguyên phó Hiệu trưởng Trường Sĩ quan Lục quân 1, trước
**Nguyễn Văn Mỹ** (sinh 1965) là tướng lĩnh cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, hiện đang giữ chức Chủ nhiệm Chính trị Tổng cục Kỹ thuật, Đảng ủy viên