Cục Kỹ thuật là cơ quan bảo đảm kỹ thuật ở cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng (và tương đương) chịu sự chỉ huy trực tiếp toòa diện, thuộc quyền của Đảng ủy hoặc Bộ Tư lệnh cấp mình, chịu sự chỉ đạo của Tổng cục Kỹ thuật về nghiệp vụ, đồng thời là cơ quan nghiệp vụ cấp trên của Phòng (ban) kỹ thuật ngành dọc cấp dưới trực thuộc. Được tổ chức từ năm 1974 trên cơ sở tách Cục hậu cần thành hai cơ quan là Cục Hậu cần và Cục Kỹ thuật.
Chức năng
Cục Kỹ thuật có chức năng giúp Đảng ủy và Bộ Tư lệnh hoặc thủ trưởng cấp mình quản lý công tác bảo đảm kỹ thuật, đồng thời là cơ quan nghiệp vụ cấp trên của Phòng (ban) kỹ thuật đơn vị cấp dưới trực thuộc. Hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của đảng ủy, sự chỉ đạo, hướng dẫn của Thủ trưởng cùng cấp và sự chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Kỹ thuật.
Nhiệm vụ chung
Tổ chức chung
Tổ chức Đảng
Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội. Tổ chức Đảng bộ như sau:
- Đảng bộ Quân khu, Quân đoàn và tương đương là cao nhất.
- Đảng bộ Cục Kỹ thuật thuộc Đảng bộ Quân khu, Quân đoàn và tương đương
- Đảng bộ các đơn vị trực thuộc Cục Kỹ thuật (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
- Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)
Ban Thường vụ của Cục Kỹ thuật gồmː
- Bí thư Đảng ủy Cục Kỹ thuậtː Thường là Chính ủy Cục Kỹ thuật đảm nhiệm
- Phó Bí thư Đảng ủy Cục Kỹ thuậtː Thường là Chủ nhiệm Kỹ thuật đảm nhiệm.
- Ủy viên Thường vụ Cục Kỹ thuậtː Thường là các Phó Chủ nhiệm Kỹ thuật còn lại.
Tổ chức chính quyền
Lãnh đạo chỉ huy
- Chủ nhiệm Kỹ thuậtː 01 người. Trần quân hàm Đại tá
- Chính ủyː 01 người. Trần quân hàm Đại tá
- Phó Chủ nhiệm Kỹ thuậtː từ 2-3 người. Trần quân hàm Đại tá.
Các cơ quan chức năng
Phòng Tham mưu
Phòng Chính trị
Phòng Hậu cần
Phòng Kỹ thuật
Phòng Xe - Máy
Phòng Quân khí
Ban Tài chính
Ban Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
Các Phòng đặc chủng theo ngành
Các đơn vị cơ sở
Xưởng sửa chữa tổng hợp
Tiểu đoàn sửa chữa tổng hợp
Các Kho Xe - Máy
Các Kho Quân khí
Hệ thống cơ quan kỹ thuật
- Tổng cục Kỹ thuật thuộc Bộ Quốc phòng
- Cục Kỹ thuật thuộc các Quân khu, Quân chủng, Tổng cục, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Quân đoàn, Binh chủng và tương đương.
- Phòng Kỹ thuật thuộc các Sư đoàn, Lữ đoàn, Vùng Cảnh sát biển, Bộ CHQS tỉnh, thành phố trực thuộc TW, Bộ CHBP tỉnh, thành phố trực thuộc TW và tương đương.
- Ban Kỹ thuật thuộc các Trung đoàn, Ban chỉ huy quân sự quận, huyện, thị xã và tương đương.
Tổ chức cụ thể
Cục Kỹ thuật thuộc Quân khu
- Cục Kỹ thuật Quân khu 1
- Cục Kỹ thuật Quân khu 2
- Cục Kỹ thuật Quân khu 3
- Cục Kỹ thuật Quân khu 4
- Cục Kỹ thuật Quân khu 5
- Cục Kỹ thuật Quân khu 7
- Cục Kỹ thuật Quân khu 9
- Cục Kỹ thuật Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
Cục Kỹ thuật thuộc Quân chủng
- Cục Kỹ thuật Quân chủng Hải quân
- Cục Kỹ thuật Quân chủng Phòng không - Không quân
- Cục Kỹ thuật Bộ đội Biên phòng
- Cục Kỹ thuật Cảnh sát biển
Cục Kỹ thuật thuộc Tổng cục
- Cục Kỹ thuật Tổng cục Tình báo
- Cục Kỹ thuật Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
Cục Kỹ thuật thuộc Quân đoàn
- Cục Kỹ thuật Quân đoàn 1
- Cục Kỹ thuật Quân đoàn 2
- Cục Kỹ thuật Quân đoàn 3
- Cục Kỹ thuật Quân đoàn 4
Cục Kỹ thuật thuộc Binh chủng
- Cục Kỹ thuật Binh chủng Pháo binh
- Cục Kỹ thuật Binh chủng Đặc công
- Cục Kỹ thuật Binh chủng Công binh
- Cục Kỹ thuật Binh chủng Hóa học
- Cục Kỹ thuật Binh chủng Tăng Thiết giáp
- Cục Kỹ thuật Binh chủng Thông tin liên lạc
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngành Kỹ thuật Quân đội nhân dân Việt Nam** là một trong những lực lượng quan trọng của Quân đội nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, Chỉ huy, của
**Tổng cục Kỹ thuật** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1974 là cơ quan quản lý kỹ thuật đầu ngành của Bộ Quốc phòng có chức năng
**Cục Kỹ thuật** là cơ quan bảo đảm kỹ thuật ở cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng (và tương đương) chịu sự chỉ huy trực tiếp toòa diện, thuộc quyền của Đảng ủy hoặc
**Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và trong Đảng cộng sản Việt Nam, đứng đầu Tổng
**Cục Cán bộ ** trực thuộc Tổng cục Chính trị, Quân đội nhân dân Việt Nam, thành lập ngày 28 tháng 02 năm 1947, là cơ quan tham mưu giúp Quân ủy Trung ương, Bộ
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
**Cục Chính trị** là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Cục Chính trị là cơ quan được biên chế, tổ chức thuộc các
**Cục Kỹ thuật** trực thuộc Quân khu 1 thành lập ngày 15 tháng 5 năm 1979 là cơ quan quản lý kỹ thuật của Quân khu 1 có chức năng quản lý, chỉ đạo, bảo
**Cục Tác chiến** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân
**Cục Cơ yếu** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan tham mưu giúp lãnh đạo, chỉ huy của Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng, Chính phủ
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Tổng cục Tình báo Quốc phòng**, gọi tắt là **Tổng cục Tình báo** hoặc** Tổng cục II**, là cơ quan tình báo chiến lược của Đảng, Nhà nước, cơ quan tình báo chuyên ngành quân
**Bộ Tham mưu** trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1974 là cơ quan chỉ huy, tham mưu của Tổng cục Kỹ thuật, đặt dưới sự lãnh đạo toàn
**Cục Bảo vệ An ninh Quân đội **trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 20 tháng 7 năm 1950 là cơ quan đầu ngành giúp Bộ Quốc phòng
**Cục Chính sách - Xã hội ** trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 26 tháng 02 năm 1947 là cơ quan tham mưu giúp Thủ trưởng Tổng
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
nhỏ|[[Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam** là biểu trưng thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân
**Quân khu 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Quân khu 4** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức
**Quân đoàn 4**, còn gọi là **Binh đoàn Cửu Long**, là một trong bốn quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây. Quân đoàn thành lập tháng 7 năm 1974
**Binh chủng Tăng - Thiết giáp Quân đội nhân dân Việt Nam** là một binh chủng trong tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm tác chiến đột kích trên bộ và
**Binh chủng radar** là một trong 7 binh chủng của Quân chủng Phòng không-Không quân (Nhảy dù, radar, tiêm kích, cường kích-bom, vận tải, trinh sát, tên lửa phòng không và pháo phòng không) thuộc
thumb|Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam|200x200px**Phù hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam** bao gồm: Nền phù hiệu, hình phù hiệu, cành tùng; biểu tượng quân chủng, binh chủng; biển tên; lô gô
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam
**Binh chủng Công binh** là một binh chủng chuyên môn kỹ thuật của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc Quân chủng Lục quân Bộ Quốc phòng Việt Nam, có chức năng bảo đảm các
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Lực lượng đổ bộ đường không** (còn gọi là **Binh chủng Nhảy dù**) là một trong 8 binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức
**Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam** được quy định theo Luật Quốc phòng năm 2018 theo đó Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và là lực lượng nòng
**Quân đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
**Quân đoàn 12** là một quân đoàn chủ lực cơ động, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam. Đây là đơn vị cấp quân đoàn đầu tiên được tổ chức lại của Quân đội nhân
**Cục Quân huấn - Nhà trường** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu
**Lữ đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Sư đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Cục Chính trị** trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1974 là cơ quan tham mưu công tác đảng, công tác chính trị của Tổng cục Kỹ thuật, đặt
nhỏ|200x200px|[[Quân kỳ Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Mười lời thề danh dự của quân nhân** trong lực lượng vũ trang Quân đội nhân dân Việt Nam là lời tuyên thệ của tân binh, được
**Binh chủng Thông tin Liên lạc** là một binh chủng chuyên môn kỹ thuật của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc Quân chủng Lục quân, có chức năng bảo đảm thông tin liên lạc
Chiến sĩ thuộc Binh chủng hóa học, QĐNDVN tham gia tập luyện, năm 2015 **Binh chủng Hóa học** là một binh chủng chuyên môn kỹ thuật của Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức
phải|nhỏ|489x489px|Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
**Cục Hậu cần** trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1974 là cơ quan tham mưu công tác hậu cần nội bộ của Tổng cục Kỹ thuật, đặt dưới
**Sư đoàn 312**, còn gọi là **Sư đoàn Chiến Thắng**, trực thuộc Quân đoàn 12 Quân đội nhân dân Việt Nam, gồm các trung đoàn 141, 165, 209, 68. Là một trong những sư
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong