Đại đoàn được dùng để chỉ một đơn vị quân đội cấp chiến dịch, vốn được sử dụng trong quá khứ ở Việt Nam trong giai đoạn 1946 đến 1955.
Tổ chức và biên chế
Theo Sắc lệnh 33-SL ngày 22 tháng 3 năm 1946 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thì Đại đoàn là đơn vị tổ chức của lục quân, cấp trên Trung đoàn và dưới Sư đoàn . Cũng trong Sắc lệnh này, nhiệm vụ chỉ huy đơn vị Đại đoàn sẽ giao cho quân nhân cấp bậc Đại tá làm Đại đoàn trưởng và Trung tá làm Đại đoàn phó .
Sắc lệnh 71-SL ngày 22 tháng 3 năm 1946 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quy định chi tiết về biên chế và cấp số của Đại đoàn Quân đội Quốc gia Việt Nam bao gồm 7.115 người cộng với các đơn vị trợ chiến.
Phân bổ chi tiết như sau:
Sắc lệnh cũng quy định cụ thể về quân số của Đại đoàn bộ (bộ chỉ huy Đại đoàn) gồm có:
Các Đại đoàn đầu tiên
Ngay từ đầu năm 1946, 5 Đại đoàn đầu tiên đã được thành lập gồm Đại đoàn bộ binh 1, 2 (ở Bắc Bộ), 23, 27, 31 (ở Trung Bộ). Tuy nhiên các Đại đoàn này nhanh chóng bị giải tán do trình tổ chức, chỉ huy còn yếu, trang bị kém, khả năng tác chiến tập trung hạn chế. Tổ chức cấp Trung đoàn được sử dụng như giái pháp thích hợp trong thời kỳ này. Tháng 8 năm 1947, Đại đoàn Độc lập được thành lập như đơn vị cấp chiến lược tập trung, tuy nhiên đến cuối năm thì bị giải thể do thiếu trang bị và khả năng chỉ huy cũng như tập trung chưa đủ điều kiện thích hợp, đặc biệt trong việc điều động binh lực trong Chiến dịch Việt Bắc 1947.
Sau khi Giải phóng quân Nhân dân Trung Quốc giành được quyền kiểm soát phần lớn Trung Quốc và áp sát biên giới với Việt Nam, khả năng viện trợ và các cố vấn quân sự hỗ trợ cho quân Việt Minh được tăng lên. Khả năng trang bị và trình độ tác chiến của cấp chỉ huy quân Việt Minh được nâng cao. Như cầu tác chiến đại đơn vị lại được đặt ra. Ngày 28 tháng 8 năm 1949, Đại đoàn 308, Đại đoàn bộ binh chủ lực đầu tiên được thành lập tại thị trần Đồn Du, huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên, gồm các trung đoàn 88, 102. Đại đoàn trưởng kiêm Chính ủy đầu tiên là Đại tá Vương Thừa Vũ.
Sau thắng lợi của chiến dịch Biên giới 1950, viện trợ cho quân Việt Minh được tăng cường qua biên giới Việt Trung. Các Đại đoàn bộ binh 304, 312, 316, 320, 325 và Đại đoàn công pháo 351 được thành lập trong các năm 1950-1952. Quân Việt Minh bắt đầu tác chiến cấp đại đơn vị mà cao điểm là trận Điện Biên Phủ.
Bãi bỏ cấp biên chế Đại đoàn
Tuy được quy định ở biên chế 7.000 quân, nhưng trên thực tế, hầu hết các đại đoàn chủ lực thành lập từ 1949 trở đi (trừ Đại đoàn công pháo 351) đều có quân số trên 10.000 quân. Năm 1955, sau khi các lực lượng chính trị và quân sự của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tập kết ra Bắc, cơ cấu tổ chức Đại đoàn được giải thể. Một số đại đoàn cũ được tăng cường biên chế, đặc biệt về kỹ thuật để hình thành các Sư đoàn chủ lực.
Trong cuộc chiến tranh Việt Nam, một số đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam tham gia chiến đấu tại miền Nam thường được gọi bằng bí danh bắt đầu bằng chữ Đoàn, là một từ chung chung trong tiếng Việt, với quân số dao động khác nhau, từ vài chục người đến cả vạn người, với lý do bảo mật, nhằm tránh đối phương biết được quy mô của đơn vị.
Danh sách Đại đoàn Quân đội nhân dân Việt Nam
- Đại đoàn 308: thành lập 28 tháng 8 năm 1949. Đại đoàn trưởng kiêm Chính ủy đầu tiên: Đại tá Vương Thừa Vũ. Danh hiệu: Đại đoàn Quân Tiên phong.
- Đại đoàn 304: thành lập 10 tháng 3 năm 1950. Đại đoàn trưởng đầu tiên: Đại tá Hoàng Minh Thảo. Danh hiệu: Đoàn Vinh quang.
- Đại đoàn 312: thành lập 27 tháng 12 năm 1950. Đại đoàn trưởng kiêm Chính ủy đầu tiên: Lê Trọng Tấn. Danh hiệu: Đại đoàn Chiến thắng.
- Đại đoàn 316: thành lập 1 tháng 5 năm 1951. Đại đoàn trưởng đầu tiên: Đại tá Lê Quảng Ba. Danh hiệu: Đoàn Bông Lau.
- Đại đoàn 320: thành lập 16 tháng 1 năm 1951. Đại đoàn trưởng đầu tiên: Thiếu tướng Văn Tiến Dũng. Danh hiệu: Đại đoàn Đồng bằng.
- Đại đoàn 325: thành lập 5 tháng 12 năm 1952. Đại đoàn trưởng kiêm Chính ủy đầu tiên: Trần Quý Hai. Danh hiệu: Đại đoàn Bình-Trị-Thiên.
- Đại đoàn 351: thành lập 27 tháng 3 năm 1951. Quyền Đại đoàn trưởng đầu tiên: Vũ Hiển. Danh hiệu: Đại đoàn Công-Pháo.
- Đại đoàn 305: thành lập 19 tháng 8 năm 1954. Đại đoàn trưởng đầu tiên: Nguyễn Đôn. Danh hiệu: Đại đoàn Liên khu 5.
- Đại đoàn 675: thành lập 16 tháng 9 năm 1954. Đại đoàn trưởng đầu tiên: Doãn Tuế.
- Đại đoàn 349: thành lập 16 tháng 9 năm 1954. Đại đoàn trưởng đầu tiên: Phùng Thế Tài.
- Đại đoàn 350: thành lập 21 tháng 9 năm 1954. Đại đoàn trưởng kiêm Chính ủy đầu tiên: Hà Kế Tấn.
- Đại đoàn 367: thành lập 21 tháng 9 năm 1954. Đại đoàn trưởng đầu tiên: Hoàng Kiện.
Đại đoàn tương đương với cấp biên chế nào?
Do toàn bộ các Đại đoàn đều được tăng cường biên chế để thành lập cấp Sư đoàn nên dễ nảy sinh sự nhầm lẫn Đại đoàn là cấp Sư đoàn (Division). Trên thực tế, Đại đoàn chỉ là đơn vị dưới cấp Sư đoàn và trên cấp Trung đoàn, quân số xấp xỉ 7.000 người với chỉ huy cấp trưởng mang quân hàm Đại tá, theo như các Sắc lệnh 33 và 71 quy định. Vì thế, đơn vị Đại đoàn thường được hiểu như là đơn vị cấp Lữ đoàn (Brigade) trong tổ chức quân đội hiện đại.
Tương tự như vậy, các cấp đơn vị Liên đoàn và Tập đoàn được quy định trong Sắc lệnh 33-Sl 1946 được hiểu tương đương với cấp đơn vị Quân đoàn (Corps) và Tập đoàn quân (Army).
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đại đoàn** được dùng để chỉ một đơn vị quân đội cấp chiến dịch, vốn được sử dụng trong quá khứ ở Việt Nam trong giai đoạn 1946 đến 1955. ## Tổ chức và biên
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
**Lữ đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Sư đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Sư đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Quân đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Trung đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn sư đoàn được biên chế trong đội hình của sư đoàn hoặc trung đoàn độc lập trong đội hình của
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Quân đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Sư đoàn 968** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 1968 với nhiệm vụ ban đầu là bảo vệ tuyến hành
**Sư đoàn Bộ binh 325** là một trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, hiện nay là một sư đoàn bộ binh đủ quân thuộc biên chế
**Sư đoàn 304**, mật danh là **Đoàn Vinh Quang**, Sư đoàn 304 là 1 trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu
**Sư đoàn 324**, phiên hiệu **Sư đoàn Ngự Bình** là một trong những Sư đoàn của Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Các đơn vị tiền thân của Sư
**Sư đoàn 9** thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam thành lập ngày 2 tháng 9 năm 1965 tại căn cứ Suối Nhung, tỉnh Phước Thành miền Đông Nam Bộ (chiến khu
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
**Sư đoàn 312**, còn gọi là **Sư đoàn Chiến Thắng**, trực thuộc Quân đoàn 12 Quân đội nhân dân Việt Nam, gồm các trung đoàn 141, 165, 209, 68. Là một trong những sư
**Sư đoàn 10 bộ binh** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Hầu hết tân binh hàng năm của sư đoàn là cư dân của 2
**Sư đoàn bộ binh 330** là một sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu 9. Sư đoàn được thành lập ngày 21 tháng 9 năm
**Sư đoàn 31**, còn gọi **F31**, **đoàn Lam Hồng**, **đoàn Tà Sanh**, là một sư đoàn bộ binh trong biên chế của Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Sư
**Sư đoàn 1** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng Miền Nam. Sư đoàn 1 tồn tại trong thời gian 9 năm từ 1965 đến
**Sư đoàn Bộ binh 390** (Đại đoàn Đồng Bằng) tiền thân là sư đoàn 320B là một sư đoàn bộ binh chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân
**Sư đoàn 395** là một sư đoàn bộ binh của Quân khu 3 Quân đội nhân dân Việt Nam, tiền thân là sư đoàn 325B của quân khu Tả ngạn thành lập ngày 26 tháng
**Lữ đoàn Đặc công 429** là một đơn vị đặc công bộ cấp lữ đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu sự chỉ huy trực tiếp của Bộ Tư lệnh Binh chủng Đặc
**Sư đoàn 346**, bí danh **Đoàn Lam Sơn** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Theo Quyết định số 29/QĐ-TM của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Lữ đoàn Đặc công 198** là một đơn vị đặc công bộ cấp lữ đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu sự chỉ huy trực tiếp của Bộ Tư lệnh Binh chủng Đặc
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Quân khu 4** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Lực lượng Không quân Tiêm kích** là một Binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ và chức năng sử dụng các loại máy bay tiêm
**Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh, thành phố (Bộ CHQS)** trước kia còn được gọi tắt là **Tỉnh Đội** là một tổ chức thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam tương đương cấp Sư
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
**Quân khu 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
**Binh chủng radar** là một trong 7 binh chủng của Quân chủng Phòng không-Không quân (Nhảy dù, radar, tiêm kích, cường kích-bom, vận tải, trinh sát, tên lửa phòng không và pháo phòng không) thuộc
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Lực lượng đổ bộ đường không** (còn gọi là **Binh chủng Nhảy dù**) là một trong 8 binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức