✨Sư đoàn 10, Quân đội nhân dân Việt Nam

Sư đoàn 10, Quân đội nhân dân Việt Nam

Sư đoàn 10 bộ binh là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Hầu hết tân binh hàng năm của sư đoàn là cư dân của 2 địa phương là Đắk Lắk và Gia Lai. Hiện nay Sư đoàn 10 đóng tại tỉnh Quảng Ngãi

Lược sử hình thành

Tiền thân của Sư đoàn là các Trung đoàn chủ lực của Mặt trận Tây Nguyên. Ngày 20 tháng 9 năm 1972, Đảng ủy và Bộ Tư lệnh Mặt trận Tây Nguyên quyết định thành lập sư đoàn với sự chuẩn y của Quân ủy Trung ương và Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam.

Bộ tư lệnh và cơ quan sư đoàn được hình thành từ Bộ tư lệnh và cơ quan mặt trận cánh đông Tây Nguyên tại Đắc Tô - Tân Cảnh chuyển thành, nên Sư đoàn 10 còn có tên là Đoàn Đắc Tô. Thành phần bao gồm:

  • Nguyễn Mạnh Quân, Sư đoàn trưởng
  • Đặng Vũ Hiệp, Chính ủy
  • Hồ Đệ, Phó sư đoàn trưởng
  • Lã Ngọc Châu, Phó chính ủy.
  • Quốc Biên, Tham mưu trưởng
  • Nguyễn Đằng, Chủ nhiệm chính trị
  • Đặng Văn Khoát, Chủ nhiệm hậu cần.

Ban đầu, trong đội hình sư đoàn 10 có bốn trung đoàn bộ binh: 24, 28, 66 và 95. Cuối tháng 5 năm 1973, bộ tư lệnh sư đoàn có sự thay đổi, Nguyễn Đức Giá phó tham mưu trưởng Mặt trận Tây Nguyên được cử giữ chức sư đoàn trưởng thay Nguyễn Mạnh Quân; Lã Ngọc Châu được bổ nhiệm giữ chức chính ủy sư đoàn thay Đặng Vũ Hiệp.

Trong Chiến dịch Tây Nguyên, sư đoàn đã tấn công và hạ được căn cứ Đức Lập vào ngày 8 tháng 3 năm 1975, tiếp theo đó, từ 14 đến 18 tháng 3 năm 1975, Sư đoàn đã tiến công tiêu diệt lực lượng phản kích đổ bộ bằng trực thăng trên khu vực Phước An- Nông Trại, Đông Bắc thị xã Buôn Ma Thuột, của Sư đoàn 23 và Liên đoàn biệt động quân 21 Việt Nam Cộng hòa, góp phần tạo nên bước ngoặt trong chiến tranh. Đây cũng là đơn vị của Quân đoàn 3 chiếm được toàn tỉnh Khánh Hòa nhưng lại hành quân theo hướng khác (theo đường 27 lên Đức Trọng sau đó xuôi đường 20) để vào miền Đông Nam bộ, nhường hướng bờ biển cho Quân đoàn 2. Cuối cùng ngoặt vào cửa ngõ phía Tây Sài Gòn.

Cơ cấu tổ chức

Sư đoàn trưởng: Đại tá Bùi Thế Tài Chính ủy: Đại tá Hồ Sỹ Chiến Phó sư đoàn trưởng-TMT: Thượng tá Nguyễn Chí Thức Phó sư đoàn trưởng: Đại tá Phạm Hữu An Phó sư đoàn trưởng : Đại tá Lê Quốc Việt Phó chính ủy: Thượng tá Đặng Thành Tuyên

Biên chế tổ chức

Thành phần của sư đoàn hiện nay gồm:

  • Sư đoàn bộ (cơ quan sư đoàn):
  • Phòng Tham mưu: Thượng tá: Hồ Văn Hiệu Thượng tá: Khuất Xuân Trường

  • Phòng chính trị: Thượng tá Nguyễn Văn Thụ

  • Phòng Hậu Cần - Kỹ Thuật: Thượng tá Nguyễn Hữu Sự

  • Trung đoàn Bộ binh 28, 66 (mật danh Plei Me), 24
  • Trung đoàn Pháo binh 4
  • Tiểu đoàn 15 Tăng thiết giáp
  • Tiểu đoàn 16 Pháo cao xạ
  • Tiểu đoàn 24 Quân y
  • Tiểu đoàn 25 Vận tải
  • Tiểu đoàn 18 Thông tin
  • Tiểu đoàn 17 Công binh
  • Đại đội 19 Hóa học
  • Đại đội 20 Trinh sát
  • Đại đội 23 Vệ binh • Đại đội TCĐT
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sư đoàn 10 bộ binh** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Hầu hết tân binh hàng năm của sư đoàn là cư dân của 2
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Sư đoàn bộ binh 330** là một sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu 9. Sư đoàn được thành lập ngày 21 tháng 9 năm






**Sư đoàn 312**, còn gọi là **Sư đoàn Chiến Thắng**, trực thuộc Quân đoàn 12 Quân đội nhân dân Việt Nam, gồm các trung đoàn 141, 165, 209, 68. Là một trong những sư
**Sư đoàn 304**, mật danh là **Đoàn Vinh Quang**, Sư đoàn 304 là 1 trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
**Sư đoàn 968** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 1968 với nhiệm vụ ban đầu là bảo vệ tuyến hành
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Sư đoàn 324**, phiên hiệu **Sư đoàn Ngự Bình** là một trong những Sư đoàn của Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Các đơn vị tiền thân của Sư
**Sư đoàn 1** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng Miền Nam. Sư đoàn 1 tồn tại trong thời gian 9 năm từ 1965 đến
**Sư đoàn 350** là một trong những sư đoàn bộ đội chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, tiền thân là Sư đoàn bảo vệ Thủ đô 350 và hiện nay
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
**Quân đoàn 4**, còn gọi là **Binh đoàn Cửu Long**, là một trong bốn quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây. Quân đoàn thành lập tháng 7 năm 1974
**Quân đoàn 34** là 1 trong 2 quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, tham gia phòng thủ khu vực phía Nam của Việt Nam. Quân đoàn được thành lập ngày
**Sư đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Quân đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Quân đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp
**Sư đoàn Không quân 370** (Đoàn Sơn Trà, sau này đổi thành Đoàn Biên Hòa) của Không quân Nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 30 tháng 10 năm 1975 căn cứ đóng tại
**Sư đoàn Không quân 372**, còn gọi là **Đoàn Không quân Cửu Long**, là một sư đoàn của Không quân Nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm bảo vệ vùng trời, vùng biển và đất
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Lữ đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Sư đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Lữ đoàn Đặc công 198** là một đơn vị đặc công bộ cấp lữ đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu sự chỉ huy trực tiếp của Bộ Tư lệnh Binh chủng Đặc
**Lữ đoàn Đặc công Biệt động 1** (còn gọi **Đoàn M1**) là một đơn vị đặc công cấp lữ đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, trực thuộc sự chỉ huy của Bộ Tư
**Trung đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn sư đoàn được biên chế trong đội hình của sư đoàn hoặc trung đoàn độc lập trong đội hình của
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Quân khu 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Quân khu 4** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Binh chủng radar** là một trong 7 binh chủng của Quân chủng Phòng không-Không quân (Nhảy dù, radar, tiêm kích, cường kích-bom, vận tải, trinh sát, tên lửa phòng không và pháo phòng không) thuộc
**Đại đoàn** được dùng để chỉ một đơn vị quân đội cấp chiến dịch, vốn được sử dụng trong quá khứ ở Việt Nam trong giai đoạn 1946 đến 1955. ## Tổ chức và biên
**Binh chủng Tăng - Thiết giáp Quân đội nhân dân Việt Nam** là một binh chủng trong tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm tác chiến đột kích trên bộ và
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
nhỏ|200x200px|[[Quân kỳ Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Mười lời thề danh dự của quân nhân** trong lực lượng vũ trang Quân đội nhân dân Việt Nam là lời tuyên thệ của tân binh, được
Các lực lượng **Binh chủng hợp thành**, cũng được gọi chung là **Lục quân**, là bộ phận chính cấu thành nên Quân đội Nhân dân Việt Nam. Lục quân có quân số khoảng từ 400-500
**Lực lượng Không quân Tiêm kích** là một Binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ và chức năng sử dụng các loại máy bay tiêm
Huy hiệu của Không quân Nhân dân Việt Nam **Lực lượng Không quân Vận tải** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức năng lập
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,