Sư đoàn 304, mật danh là Đoàn Vinh Quang, Sư đoàn 304 là 1 trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu 2. Sư đoàn thành lập ngày 10 tháng 3 năm 1950 từ các trung đoàn 9, 57, 66. Hiện nay là các trung đoàn khung thường trực BB9, BB24, BB66 và Trung đoàn Pháo binh 68. Bộ Chỉ huy Sư đoàn hiện đóng tại huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. Sư đoàn trưởng hiện tại là Đại tá Trịnh Ca.
Tổ chức, biên chế
- Trung đoàn 9 Bộ binh : Mật danh "Đoàn Ninh Bình", bao gồm:
- Tiểu đoàn 353
- Tiểu đoàn 375
- Tiểu đoàn 400
Trung đoàn đóng quân tại xã Trung Mỹ, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc. Trung đoàn 9 được thành lập ngày 23/9/1947 tại huyện Nông Cống, Thanh Hóa; là trung đoàn chủ lực cơ động của Sư đoàn 304, Quân đoàn 2.
- Trung đoàn 57 Bộ binh: Mật danh "Đoàn Nho Quan", bao gồm:
- Tiểu đoàn 265
- Tiểu đoàn 346
- Tiểu đoàn 418
- Trung đoàn 66 Bộ Binh: tức "Đoàn Đông Sơn".
- Đóng quân tại thị trấn Gia Khánh, huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc.
- Trung đoàn Pháo binh 68: thành lập ngày 20-10-1955.
- Đóng quân tại thôn Thắng Trí, xã Minh Trí, huyện Sóc Sơn, Hà Nội. Tháng 7 năm 2023 đã được trao lại nguyên trạng về Sư đoàn 312.
Lãnh đạo hiện nay
Sư đoàn trưởng: Đại tá Trịnh Ca
Chính ủy: Đại tá Vũ Mạnh Hùng
Phó sư đoàn trưởng, Tham mưu trưởng: Đại tá Nguyễn Xuân Dương
Phó Sư đoàn trưởng:
Phó Chính ủy:
Sư đoàn trưởng
- Sư đoàn trưởng đầu tiên: Hoàng Minh Thảo
- Đại tá, Phạm Văn Nhệch: nay là Thiếu tướng, Phó giám đốc Học viện Chính trị Quân sự
- Thiếu tướng Hoàng Kiện (1916 - 2000) sau này là Giam đốc Học viện hậu cần, phó Giam đốc Học viện quân sự cao cấp nay là Học viện quốc phòng
- Thiếu tướng Hoàng Đan (1928 - 2003), sau này là Phó giám đốc Học viện quân sự cao cấp, tư lệnh Quân đoàn 5
- Thiếu tướng Thái Dũng trước Hoàng Đan), sau này là Hiệu trưởng Trường sĩ quan lục quân 1.
- 9.2008-10.2011 , Đại tá Nguyễn Đức Căn, Phó tham mưu trưởng Quân Đoàn 2 (10.2011-6.2015)
- 10.2011-6.2015 Đại tá Trịnh Quang Đỉnh , Phó tư lệnh quân đoàn 2 (6.2015-6.2020)
- 6.2015-10.2017 Đại tá Đinh Văn Thoảng,Phó tham mưu trưởng Quân Đoàn 2(10.2017-10.2021)
- 10.2017 - 6.2020 Đại tá Phạm Hùng Quyết, Phó tư lệnh quân đoàn 2 (6.2020 nay)
- 6.2020-nay Đại tá Trịnh Ca
Chính ủy, Phó Sư đoàn trưởng chính trị
- Chính ủy đầu tiên (03-1950 - 05-1951): Trần Văn Quang
- Chính ủy (05-1951 - 09-1955): Lê Chưởng
- Chính ủy (10-1955 - 09-1959): Trương Công Cẩn
- Chính ủy (10-1959 - 09-1963): Trần Huy
- Chính ủy (02-1968 - 01-1969): Trần Nguyên Độ
- Chính ủy (01-1969 - 07-1970): Hoàng Thế Thiện
- Chính ủy (03-2017 - 2023): Nguyễn Thành Bắc
- Chính ủy (2023 - Đương nhiệm): Vũ Mạnh Hùng
Các chiến dịch, trận đánh
Trong Chiến tranh Đông Dương, đơn vị đã tấn công đại phá cụm Hồng Cúm trong Chiến dịch Điện Biên Phủ.
Trong Chiến tranh Việt Nam, là đơn vị cấp sư đoàn bộ đội chủ lực đầu tiên hành quân vào miền Nam và đánh quân Mỹ tại trận Ia Đrăng nổi tiếng tháng 11 năm 1965. Trung đoàn 66 của Sư đoàn đã được Đại tướng Nguyễn Chí Thanh trao hai Huân chương Quân công hạng Nhất và danh hiệu Đoàn Playme để kỷ niệm chiến thắng này.
Năm 1972, F304 tham gia Chiến dịch Quảng Trị. Ngày 26 tháng 4 năm 1972 mở màn tân công các cao điểm quanh sân bay Ái Tử.
Năm 1974, Sư đoàn đã phối hợp với Sư đoàn 324 đánh chiếm Thượng Đức và đã có một cuộc chạm trán đầy máu lửa với sư đoàn nhảy dù (Thiên Thần Mũ Đỏ) của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây cũng là trận đánh đầu tiên mà đơn vị này phải chịu những thiệt hại nặng nề nhất (mỗi bên đều tổn thất trên 50% lực lượng). Các lực lượng tham chiến bao gồm:
- Sư đoàn 324B gồm các Trung đoàn 29, Trung đoàn 6 và Trung đoàn 803 di chuyển từ phía Tây tỉnh Quảng Trị xuống tỉnh Quảng Nam.
- Sư đoàn 304 Điện Biên, Tư lệnh là Trương Công Phê, chính ủy là Trần Bình chỉ huy trực tiếp trận chiến gồm 3 trung đoàn 66, 24 và 36 vừa tham gia trận đánh chiếm căn cứ Dak Pek ở phía Bắc tỉnh Kon Tum vào giữa tháng 5 đã bí mật di chuyển vào khu vực Thượng Đức.
- Trung đoàn 31 thuộc Sư đoàn 2 tăng viện vào lúc cuối trận chiến.
- 2 tiểu đoàn bộ đội địa phương Quảng Đà.
- Một trung đoàn pháo và trung đoàn chiến xa.
Lực lượng tham gia tác chiến chủ yếu ở Thường Đức là Sư đoàn 304 với Trung đoàn 66 được tăng cường Trung đoàn 29 (còn gọi là Trung đoàn 3) thuộc Sư đoàn 324, Tiểu đoàn 1 thuộc Lữ đoàn 219 Công binh, một đại đội tên lửa Strela 2 và một đại đội tên lửa 9M14 Malyutka, tất cả từ Quân đoàn 2 cùng hai tiểu đoàn bộ đội địa phương Quảng Đà. Các đơn vị của Quân đoàn 2 đã được cơ giới trên con đường chiến lược mới mở Đông Trường Sơn từ thung lũng Ba Lòng (Quảng Trị) xuống. Riêng Trung đoàn 3 thuộc Sư đoàn 324 vừa mới được cơ giới từ thung lũng A Shau (Thừa Thiên) xuống tham gia đánh trận Dak Pek, sau đó đã cơ động trở lại Quảng Nam để tham gia chiến dịch Thường Đức.
Năm 1975, Sư đoàn là đơn vị đầu tiên tiến vào Dinh Độc Lập.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sư đoàn 304**, mật danh là **Đoàn Vinh Quang**, Sư đoàn 304 là 1 trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Sư đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Quân đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Đại đoàn** được dùng để chỉ một đơn vị quân đội cấp chiến dịch, vốn được sử dụng trong quá khứ ở Việt Nam trong giai đoạn 1946 đến 1955. ## Tổ chức và biên
**Quân khu 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
**Binh chủng Hải quân Đánh bộ** là một binh chủng thuộc Quân chủng Hải quân Việt Nam có nhiệm vụ đóng quân bảo vệ các đảo, đá hoặc tấn công, đổ bộ bằng đường biển
phải|[[Sông Thạch Hãn, đoạn chảy qua cầu Thạch Hãn]] phải|Cầu sắt Thạch Hãn bắc qua sông Thạch Hãn **Trung đội Mai Quốc Ca** hay **Trung đội 2** thuộc Đại đội 11, Tiểu đoàn 3, Trung
**Sư đoàn 1 Bộ Binh**, là một trong 3 đơn vị chủ lực thuộc Quân đoàn I và Quân khu 1 của Quân Lực Việt Nam Cộng hòa, được thành lập năm 1955 và tan
**Hoàng Đan** (28 tháng 2 năm 1928 – 4 tháng 12 năm 2003) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông đã tham gia cả hai
**Vũ Nam Long** hay ** Nam Long** (1921 - 1999) tên thật **Đoàn Văn Ưu**, dân tộc Tày, là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông
**Trường Đại học Sĩ quan Phòng hóa (HGH)** trực thuộc Binh chủng Hóa học của Bộ Quốc phòng đào tạo sĩ quan chỉ huy kỹ thuật hóa học trình độ đại học quân sự, cao
**Doãn Sửu** (2 tháng 9 năm 1927 – 8 tháng 1 năm 2017) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Cục trưởng Cục Chính sách,
Đại tá **Nguyễn Văn Nhân** (1924 – 2013) là giáo sư, bác sĩ nổi tiếng của Việt Nam trong lĩnh vực xương và ghép xương. Ông được coi là cha đẻ của Ngân hàng xương
# **Nguyễn Phúc Thanh** (25 tháng 6 năm 1944 – 8 tháng 2 năm 2019) là một chính khách và tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông cũng là Đại
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Sư đoàn 23 Bộ binh** là một trong 2 đơn vị chủ lực trực thuộc Quân đoàn II và Quân khu 2 của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Đây là đơn vị đầu tiên
**Binh chủng Nhảy Dù Quân lực Việt Nam Cộng hòa** là lực lượng tác chiến đổ bộ đường không của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Khởi đầu là các đơn vị nhảy dù được
**Nguyễn Ngọc Độ** (sinh ngày 1 tháng 11 năm 1934 ở xã Phong Thịnh, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An) là một Giáo sư Khoa học Quân sự, Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt
**Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia**, hay còn được gọi là **Chiến tranh biên giới Tây Nam**; , UNGEGN: _Sângkréam Kâmpŭchéa-Viĕtnam_; Những người theo chủ nghĩa dân tộc Khmer gọi là **Việt
**Chiến cục năm 1972** là tổ hợp các hoạt động tấn công quân sự chiến lược của Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trên chiến trường miền
**Lã Ngọc Châu** (sinh năm 1926) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Chính ủy Quân đoàn 3, Phó Hiệu trưởng về Chính trị
**Mai Văn Cương** (sinh năm 1941) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Tư lệnh Quân chủng Không quân, Phó Tư lệnh Quân chủng Phòng không-Không quân.
**Lữ Giang** (tên thật là **Nguyễn Trương Bờn;** 1918 - 1987) là cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945, có quân hàm Đại tá Quân đội Nhân dân Việt Nam. Ông đã từng
**Trương Công Cẩn **(1923-1993) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên là Hiệu trưởng Trường sĩ quan chính trị (nay là Học viện chính trị
**Bùi Đình Kế** (1927 - 2022) là một nguyên Phó tổng biên tập Báo Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên Cục trưởng Cục Lưu trữ Trung ương Đảng, nguyên Phó viện trưởng Viện Mác-Lênin....
nhỏ Trung tướng **Võ Thứ**, tức Võ Miết, bí danh Võ Ngọc, sinh ngày 20 tháng 12 năm 1923 tại thôn Lâm Lộc, xã Tịnh Hà, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi. Tham gia cách
**Sư đoàn Thủy quân Lục chiến Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _Republic of Vietnam Marine Division_, **RVNMD**) là Lực lượng tác chiến đổ bộ đường thủy. Đây là một trong số những đơn vị
**Hoàng Thế Thiện** (1922 – 1995) là một danh tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam (thụ phong trước năm 1975), một Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông từng
**Bộ Tư lệnh Tăng Thiết giáp** là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Binh chủng Tăng-Thiết giáp Quân đội nhân dân Việt Nam, có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất cho Quân uỷ Trung
**Phạm Xuân Thệ** (sinh năm 1947) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Tư lệnh Quân đoàn 2 (1995-2000), Tư lệnh Quân khu 1 (2002-2007).
**Hoàng Trọng Tình** (sinh 1949) là một sĩ quan cấp cao của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Chính ủy Quân khu 4. ## Tiểu sử * Thiếu tướng Hoàng
**Hoàng Kiện** (1921–2000) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Ông từng là chỉ huy trưởng của đơn vị phòng không cấp sư đoàn đầu tiên của Quân
**Trần Văn Quang** (26 tháng 5 năm 1917–3 tháng 11 năm 2013 tại Hà Nội) là một Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, từng giữ các chức Cục trưởng Cục tác chiến, Phó
**Dương Bá Nuôi** (1920-2006) là một tướng lĩnh quân sự cấp cao của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ Tư lệnh **Quân khu Trị Thiên**; Phó Chủ tịch Ủy
**Nguyễn Văn Tình **(sinh ngày 2 tháng 10 năm 1945), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Phó Đô đốc, nguyên Phó Tư lệnh Binh chủng Đặc công,
**Nguyễn Cận** (1920-1999) là một sĩ quan cấp cao của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tá. Ông nguyên là Trung đoàn trưởng Trung đoàn 57 thuộc sư đoàn 304, là đơn vị
**Nguyễn Thế Bôn **(1926–2009), bí danh Thế Hoan, là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Trung tướng, nguyên Phó Tổng Tham mưu trưởng (1982–1997), nguyên Chủ tịch Hội Người khuyết
thumb|phải|220x220px|SP4 Ruediger Richter ([[Columbus, Georgia), Tiểu đoàn 4, Trung đoàn Bộ binh 503, Lữ đoàn nhảy dù chiến đấu 173 đưa mắt mệt mỏi vì trận đánh đang nhìn lên bầu trời trong khi Trung
**Hoàng Minh Thảo** (25 tháng 10 năm 1921 - 8 tháng 9 năm 2008) là một Giáo sư, Nhà giáo nhân dân, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Thượng tướng Quân đội nhân
Thiếu tướng **Lê Xuân Tấu** là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, được Nhà nước Việt Nam phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Chức vụ cao
**Hoàng Sâm** (1915–1968) là Thiếu tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam, và là đội trưởng đầu tiên của đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân. Ông tên thật là **Trần Văn Kỳ**,
**Lê Khả Phiêu** (27 tháng 12 năm 1931 – 7 tháng 8 năm 2020) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương
**Đào Huy Vũ** (1924-1986) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên là (quyền) Tư lệnh đầu tiên Binh chủng tăng thiết giáp, Trung đoàn trưởng
**Phan Thái** (sinh năm 1928), bí danh Trần Hồng, là một tướng lĩnh, sĩ quan cấp cao, quân hàm Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên Phó Chủ nhiệm kiêm Tham mưu trưởng
**Trần Đình Cửu **(1925-2002), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Tư lệnh về Chính trị Quân khu 7, Cục trưởng Cục Cán bộ
**Nguyễn Văn Thân** (sinh 1945) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, Tiến sĩ, nguyên Tư lệnh Quân chủng Phòng không-Không quân, là đại biểu Quốc
**Tiêu Văn Mẫn** (sinh năm 1935), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Tư lệnh Chính trị Quân đoàn 3, Phó Tư lệnh Chính