✨Sư đoàn 6, Quân đội nhân dân Việt Nam

Sư đoàn 6, Quân đội nhân dân Việt Nam

Sư đoàn 6 là phiên hiệu một sư đoàn bộ binh của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam. Phiên hiệu sư đoàn này được sử dụng lần đầu vào tháng 12 năm 1965, trực thuộc Mặt trận Tây Nguyên, hoạt động đến mùa khô năm 1968 thì giải thể. Tháng 11 năm 1974, phiên hiệu sư đoàn được sử dụng lần thứ hai, thuộc Quân khu 7 Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam, tham chiến trong giai đoạn cuối cùng của Chiến tranh Việt Nam, đặc biệt với trận Xuân Lộc và Chiến dịch Hồ Chí Minh. Sau năm 1975, sư đoàn được giải tán, các đơn vị trực thuộc được chuyển sang các đơn vị khác.

Thành lập lần thứ nhất

Sư đoàn 6 được thành lập đầu tiên vào ngày 20 tháng 12 năm 1965, cùng với Sư đoàn 1 là những sư đoàn chủ lực của Mặt trận Tây Nguyên. Biên chế gồm Trung đoàn 24A và Trung đoàn 88, tiểu đoàn pháo binh 200, 1 tiểu đoàn súng máy cao xạ, 1 tiểu đoàn trinh sát, 1 đại đội công binh. Tuy nhiên, do các Trung đoàn 24 và 88 đang trên đường hành quân vào chiến trường, nên Sư đoàn 6 chỉ mới hình thành Bộ tư lệnh, cơ quan sư đoàn và một số đơn vị trực thuộc. Vì vậy, đến tháng 9 năm 1966, Bộ Tư lệnh B3 ra quyết định giải tán Sư đoàn bộ binh 6 và Sư đoàn bộ binh 1 (vốn là Sư đoàn bộ binh 325B đổi phiên hiệu). Mãi đến giữa tháng 4 năm 1968, Sư đoàn 325C vào đến chiến trường Tây Nguyên. Phiên hiệu Sư đoàn 6 được sử dụng cho đơn vị này, biên chế gồm các Trung đoàn bộ binh 95C và 101D. Đến mùa khô năm 1968, Bộ Tổng tư lệnh đã giải thể Sư đoàn 6 và điều động các đơn vị vào miền Đông Nam Bộ để tăng cường cho lực lượng ở miền Đông Nam Bộ vốn bị tổn thất nặng nề.

Thành lập lần thứ hai

Phiên hiệu Sư đoàn 6 được sử dụng lần thứ hai vào tháng 11 năm 1974 tại chiến trường Hoài Đức, Đồng Nai (nên được gọi là "sư đoàn Hoài Đức"). Biên chế gồm gồm Trung đoàn 4, 812, 33, ba tiểu đoàn đặc công, bốn tiểu đoàn trợ chiến và do đại tá Nguyễn Văn Phê (Hai Phê) làm sư trưởng. Ngay khi thành lập, E812 được sự hỗ trợ của E4 đã phối hợp với bộ đội địa phương tấn công chi khu Hoài Đức nhưng thất bại. Rút trung đoàn 812 ra khỏi sư 6

Đầu tháng 4 năm 1975, QK7 đưa sư 6 gồm các trung đoàn 4, 33 vào Quân đoàn 4, tấn công Xuân Lộc. Sư 6 được phối thuộc Trung đoàn 95B, giao nhiệm vụ phối hợp với lực lượng địa phương bao vây Xuân Lộc ở hướng Nam, Tây Nam Xuân Lộc từ tỉnh lộ 2 sang quốc lộ 1 từ Dầu Giây đến Bàu Cá, Hưng Lộc, đánh chiếm Tân Phú, Định Quán, cắt đứt lộ 20, lộ 1, chặn quân tiếp viện của phía Việt Nam Cộng hòa từ Quân đoàn 3 (Biên Hòa) lên, tấn công Chiến đoàn 52 (Sư đoàn 18 Quân lực Việt Nam Cộng hòa) ở Dầu Giây, đánh chiếm các cao điểm Núi Thị, Con Rắn…

khi Chiến dịch Hồ Chí Minh mở màn, Sư đoàn được giao nhiệm vụ đánh chiếm các mục tiêu trên trục Đường 1, thị xã Biên Hòa, cùng với Sư đoàn 341 đánh chiếm Bộ Tư lệnh Quân đoàn 3, Bộ Tư lệnh Sư đoàn 5 và sân bay Biên Hòa, sau đó tiến về hướng Sài Gòn.

Sau năm 1975, Sư đoàn 6 giải thể.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Sư đoàn bộ binh 330** là một sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu 9. Sư đoàn được thành lập ngày 21 tháng 9 năm
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá






**Sư đoàn 312**, còn gọi là **Sư đoàn Chiến Thắng**, trực thuộc Quân đoàn 12 Quân đội nhân dân Việt Nam, gồm các trung đoàn 141, 165, 209, 68. Là một trong những sư
**Sư đoàn 9** thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam thành lập ngày 2 tháng 9 năm 1965 tại căn cứ Suối Nhung, tỉnh Phước Thành miền Đông Nam Bộ (chiến khu
**Sư đoàn 304**, mật danh là **Đoàn Vinh Quang**, Sư đoàn 304 là 1 trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu
**Sư đoàn 968** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 1968 với nhiệm vụ ban đầu là bảo vệ tuyến hành
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
**Sư đoàn Bộ binh 325** là một trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, hiện nay là một sư đoàn bộ binh đủ quân thuộc biên chế
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Sư đoàn 324**, phiên hiệu **Sư đoàn Ngự Bình** là một trong những Sư đoàn của Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Các đơn vị tiền thân của Sư
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Sư đoàn 1** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng Miền Nam. Sư đoàn 1 tồn tại trong thời gian 9 năm từ 1965 đến
**Sư đoàn 346**, bí danh **Đoàn Lam Sơn** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Theo Quyết định số 29/QĐ-TM của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
**Quân đoàn 4**, còn gọi là **Binh đoàn Cửu Long**, là một trong bốn quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây. Quân đoàn thành lập tháng 7 năm 1974
**Sư đoàn 6** là phiên hiệu một sư đoàn bộ binh của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam. Phiên hiệu sư đoàn này được sử dụng lần đầu vào tháng 12 năm 1965, trực
**Quân đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp
**Sư đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Quân đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Sư đoàn Không quân 372**, còn gọi là **Đoàn Không quân Cửu Long**, là một sư đoàn của Không quân Nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm bảo vệ vùng trời, vùng biển và đất
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Sư đoàn 7** hay **Sư đoàn Chiến thắng** là một sư đoàn bộ binh trực thuộc Quân khu 7. Sư đoàn 7 thành lập ngày 13/6/1966 tại Phước Long. ## Lịch sử ### Hình thành
**Lữ đoàn Đặc công 113** là một đơn vị đặc công bộ cấp lữ đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, trực thuộc sự chỉ huy của Bộ Tư lệnh Binh Chủng Đặc công.
**Lữ đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một tổ chức thấp hơn Sư đoàn được biên chế trong đội hình của Quân đoàn, Quân khu trong Quân đội nhân dân Việt Nam
**Lữ đoàn Đặc công 198** là một đơn vị đặc công bộ cấp lữ đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu sự chỉ huy trực tiếp của Bộ Tư lệnh Binh chủng Đặc
**Lữ đoàn Đặc công Biệt động 1** (còn gọi **Đoàn M1**) là một đơn vị đặc công cấp lữ đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, trực thuộc sự chỉ huy của Bộ Tư
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Binh chủng radar** là một trong 7 binh chủng của Quân chủng Phòng không-Không quân (Nhảy dù, radar, tiêm kích, cường kích-bom, vận tải, trinh sát, tên lửa phòng không và pháo phòng không) thuộc
**Lực lượng Không quân Tiêm kích** là một Binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ và chức năng sử dụng các loại máy bay tiêm
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
Huy hiệu của Không quân Nhân dân Việt Nam **Lực lượng Không quân Vận tải** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức năng lập
phải|nhỏ|489x489px|Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư
**Quân khu 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Quân khu 4** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
**Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam** được quy định theo Luật Quốc phòng năm 2018 theo đó Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và là lực lượng nòng
**Cục Quân huấn - Nhà trường** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu