✨Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam

Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam

Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam là những sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam mang quân hàm cấp tướng .

Tập tin:Vietnam People's Army general rank lapel.png|Phù hiệu cổ áo tướng Lục quân Quân đội nhân dân Việt Nam Tập tin:Vietnam People's Air Force general rank lapel.png|Phù hiệu cổ áo tướng Không quân nhân dân Việt Nam Tập tin:Vietnam People's Navy general rank lapel.png|Phù hiệu cổ áo tướng Hải quân nhân dân Việt Nam Tập tin:Vietnam Border Defense Force general rank lapel.png|Phù hiệu cổ áo tướng Bộ đội Biên phòng Việt Nam Tập tin:Vietnam Marine Police general rank lapel.png|Phù hiệu cổ áo tướng Cảnh sát biển Việt Nam

Hiện nay, căn cứ theo Điều 88 Hiến pháp Việt Nam 2013, các cấp hàm tướng lĩnh và đô đốc đều do Chủ tịch nước, kiêm Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh Quốc gia quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm.

Danh sách tướng lĩnh

Lịch sử hình thành

Tướng lĩnh đầu tiên

Cấp bậc tướng lĩnh hiện đại của Việt Nam được thành lập theo Sắc lệnh số 33/SL ngày 22 tháng 3 năm 1946. Theo đó, cấp bậc Tướng gồm 3 cấp từ thấp đến cao là Thiếu tướng, Trung tướng và Đại tướng. Quy định về chức vụ và cấp hiệu của tướng lĩnh cũng được ghi chi tiết trong Sắc lệnh này.

Trên thực tế, trừ một số sĩ quan sơ và trung cấp làm công tác ngoại giao, hệ thống quân hàm không được áp dụng. Đối với cấp tướng, một ngoại lệ là trường hợp tướng Lê Thiết Hùng, Tổng chỉ huy Quân đội Tiếp phóng Việt Nam, với cấp bậc Thiếu tướng, được ghi nhận qua Sắc lệnh số 185/SL ngày 24 tháng 9 năm 1946.

Một số tài liệu còn ghi chép, trước đó, ngày 5 tháng 8 năm 1948, chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từng có quyết định truy phong cấp Thiếu tướng cho Dương Văn Dương, Khu bộ phó Khu 7, đã hy sinh ngày 20 tháng 2 năm 1946 tại chiến trường Nam Bộ.

Phong hàm tướng lần đầu tiên

thumb|left|220x220px|

[[Tập tin:Vietnam_People's_Army_general_rank_lapel.png Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam
Phùng Chí Kiên
Ủy viên Thường vụ Trung ương Đảng, phụ trách quân sự]] Ngày 23 tháng 9 năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 89/SL truy phong cấp tướng cho đồng chí Phùng Chí Kiên (hy sinh năm 1941), nhưng không ghi rõ bậc. Đây là sắc lệnh phong tướng đầu tiên của Nhà nước ta.

Trong giai đoạn này, do hệ thống quân hàm vẫn chưa được áp dụng, nên vẫn không có chỉ huy cao cấp nào được phong quân hàm cấp tướng trong lực lượng Quân đội Quốc gia Việt Nam (tức Quân đội nhân dân Việt Nam từ sau năm 1950), kể cả Tổng Chỉ huy Quân đội Quốc gia Việt Nam Võ Nguyên Giáp.

Mãi đến ngày 20 tháng 1 năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký liên tiếp 3 sắc lệnh phong cấp tướng cho 5 chỉ huy và 3 cán bộ chính trị quân sự cao cấp, gồm Tổng Chỉ huy Quân đội Quốc gia và dân quân tự vệ Võ Nguyên Giáp (cấp Đại tướng), Tổng Tham mưu trưởng Quân đội quốc gia Việt Nam Hoàng Văn Thái, Khu trưởng Chiến khu 1 Chu Văn Tấn, Khu trưởng Chiến khu 2 Hoàng Sâm, Khu trưởng Chiến khu 4 Nguyễn Sơn, Trưởng phòng kiểm tra Cán bộ Trần Tử Bình, Cục trưởng Chính trị Văn Tiến Dũng, Chính trị ủy viên Chiến khu 2 Lê Hiến Mai (đều cấp Thiếu tướng). Ngày 25 tháng 1, ông ký thêm 2 sắc lệnh nữa để phong cấp tướng cho Khu trưởng Chiến khu 7 Nguyễn Bình (cấp Trung tướng) và Cục trưởng Quân giới Trần Đại Nghĩa (cấp Thiếu tướng). Ngày 28 tháng 5 năm 1948, lễ phong tướng đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được tổ chức tại Việt Bắc, phong cấp cho 8 tướng lĩnh. Riêng Thiếu tướng Nguyễn Sơn đang ở Khu 4 không tham dự, mà được phái viên Phạm Ngọc Thạch thay mặt Chủ tịch nước trao tặng sau đó ít lâu. Nếu tính luôn tướng Lê Thiết Hùng (được chính thức hóa cấp bậc Thiếu tướng ngày 7 tháng 7 năm 1948), khi đó Việt Nam có tổng cộng 12 sĩ quan cấp tướng.

Tướng chiến trường và tướng ngoại giao

Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, thêm 2 quân nhân được thăng lên cấp Thiếu tướng là Đại tá Vương Thừa Vũ, Đại đoàn trưởng Đại đoàn 308, và Đại tá Phan Trọng Tuệ, Quyền Trưởng đoàn đại biểu Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam trong Ủy ban Liên hợp đình chiến Trung ương.

Cải tổ

Sau khi nắm quyền kiểm soát miền Bắc, chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã tăng cường cải tổ Quân đội Nhân dân Việt Nam theo hướng chính quy hiện đại. Theo Luật Quy định chế độ phục vụ của Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 31 tháng 5 năm 1958, cấp tướng lĩnh gồm 4 cấp, từ thấp đến cao là Thiếu tướng, Trung tướng, Thượng tướng và Đại tướng. Cấp bậc Thượng tướng lần đầu tiên được quy định là cấp bậc giữa Đại tướng và Trung tướng (trước đó 2 cấp bậc này liền kề nhau). Nghị định 307-TTg ngày 20 tháng 6 năm 1958 quy định bổ sung về cấp hiệu mới, theo đó, quân hàm tướng lĩnh có nền vàng và số lượng từ 1 đến 4 ngôi sao vàng theo cấp bậc (trước đó, cấp hiệu tướng lĩnh có nền đỏ, có từ 1 đến 3 ngôi sao vàng).

Ngày 22 tháng 12 năm 1958, Lễ trao quân hàm cho cán bộ cấp cao toàn quân lần đầu tiên được tổ chức tại Phủ Chủ tịch (Hà Nội). Hầu hết các sĩ quan được phong hàm đợt này ở cấp Đại tá và Thượng tá. Các tướng lĩnh được trao quân hàm đều là chính thức hóa cấp bậc từ trước. Bấy giờ, 2 tướng lĩnh đầu tiên là Trung tướng Nguyễn Bình đã hy sinh và Thiếu tướng Nguyễn Sơn đã qua đời vì bệnh. Mãi đến ngày 31 tháng 8 năm 1959, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 036/SL, thăng phong quân hàm cho 16 cán bộ cao cấp công tác trong quân đội, gồm 1 Đại tướng (Nguyễn Chí Thanh), 2 Thượng tướng (Chu Văn Tấn, Văn Tiến Dũng), 4 Trung tướng (Nguyễn Văn Vịnh, Hoàng Văn Thái, Trần Văn Trà, Song Hào) và 9 Thiếu tướng (Trần Văn Quang, Lê Quang Đạo, Nguyễn Thanh Bình, Trần Sâm, Bằng Giang, Nguyễn Trọng Vĩnh, Hoàng Minh Thảo, Lê Chưởng, Lê Quang Hòa). Các tướng lĩnh mới thụ phong được trao quân hàm trong buổi lễ tổ chức 1 ngày sau đó, ngày 1 tháng 9 năm 1959. Tính đến hết thập niên 1950, gộp cả 12 tướng lĩnh còn sống thì đến thời điểm đó, Quân đội nhân dân Việt Nam có chưa đến 30 tướng lĩnh.

Cho đến tận năm 1974, dù biên chế quân đội liên tục mở rộng để phù hợp hoàn cảnh chiến tranh vừa củng cố miền Bắc vừa tăng viện cho miền Nam, nhưng số lượng tướng lĩnh được thăng phong thêm không nhiều, trong hầu hết thời gian chỉ xấp xỉ 30 người. Thiệt hai nhân sự cấp cao nhất trong giai đoạn này là Đại tướng Nguyễn Chí Thanh, qua đời vì bệnh tại Hà Nội giữ năm 1967.

Số lượng tướng lĩnh

Theo Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 2024 (sửa đổi, bổ sung) thì Quân đội nhân dân Việt Nam được phép có tối đa 415 tướng.

Năm 2014, quân đội có 489 sĩ quan cấp tướng. So với năm 1975 có số tướng lĩnh là 36, đã tăng gấp 13 lần.

Giai đoạn từ 2011 - 2016

Có 194 sĩ quan Quân đội nhân dân được Chủ tịch nước thăng quân hàm cấp tướng. Trong đó:

  • 17 Trung tướng, Phó Đô đốc được thăng quân hàm Thượng tướng, Đô đốc.
  • 02 Thượng tướng được thăng quân hàm Đại tướng.

Giai đoạn từ 2016 - 2021

Có 400 sĩ quan được Chủ tịch nước ký quyết định thăng quân hàm cấp tướng gồm:

  • 319 từ Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc (1 trường hợp truy thăng).
  • 71 từ Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc lên Trung tướng, Phó Đô đốc.
  • 09 từ Trung tướng, Phó Đô đốc lên Thượng tướng.
  • 01 từ Thượng tướng lên Đại tướng.

    Danh sách Chức vụ được phong tướng

  • Theo quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 2024.

Thông tin thêm

Nữ tướng

Tới nay đã có 9 phụ nữ được phong tướng trong Quân đội nhân dân Việt Nam:

Nguyễn Thị Định, nữ tướng đầu tiên, Phó Tư lệnh Quân giải phóng Miền Nam Việt Nam.

Nguyễn Hồng Giang, thăng hàm Thiếu tướng năm 2007, nguyên Chính ủy Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

Lê Thu Hà, thăng hàm Thiếu tướng năm 2009, Trung tướng năm 2014, Chính ủy Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

Hồ Thủy (thăng hàm tháng 12 năm 2011), Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.

Nguyễn Thị Thanh Hà, thăng hàm Thiếu tướng năm 2013, Chính ủy Viện Y học Cổ truyền Quân đội.

Bùi Thị Lan Phương, thăng hàm Thiếu tướng năm 2020, Ủy viên Ủy ban kiểm tra Quân ủy Trung ương.

Nguyễn Hoàng Ngọc, thăng hàm Thiếu tướng năm 2022, Phó giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.

Phùng Thị Phú, thăng quân hàm Thiếu tướng năm 2024, Phó Cục trưởng Cục Quân huấn - Nhà trường.

Phan Thị Hoài Vân, thăng quân hàm Thiếu tướng tháng 7/2025, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam** là những sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam mang quân hàm cấp tướng . Tập tin:Vietnam People's Army general rank lapel.png|Phù hiệu cổ
**Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, có bậc sĩ quan cấp tướng đứng thứ tư trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có cấp bậc sĩ quan cao thứ nhì trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp
thumb|Phù hiệu cổ áo Tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam. **Tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam** là những sĩ quan trong Công an nhân dân Việt Nam mang quân hàm cấp
**Trung tướng** **Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có bậc quân hàm cao thứ ba trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Bộ Tham mưu** là cơ quan chỉ huy cấp chiến dịch và tương đương trong lực lượng vũ trang của nhiều Quốc gia trên thế giới. Trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Bộ Tham
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Lực lượng đổ bộ đường không** (còn gọi là **Binh chủng Nhảy dù**) là một trong 8 binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
**Quân khu 4** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
Huy hiệu của Không quân Nhân dân Việt Nam **Lực lượng Không quân Vận tải** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức năng lập
**Sư đoàn bộ binh 330** là một sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu 9. Sư đoàn được thành lập ngày 21 tháng 9 năm
**Cục Chính trị** là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Cục Chính trị là cơ quan được biên chế, tổ chức thuộc các
**Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng thứ hai trong Bộ Tổng tham mưu sau Tổng tham
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam
**Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam** được quy định theo Luật Quốc phòng năm 2018 theo đó Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và là lực lượng nòng
**Cục Tác chiến** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân
**Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng đầu Bộ Tổng tham mưu (thuộc Bộ Quốc phòng), có chức
**Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và trong Đảng cộng sản Việt Nam, đứng đầu Tổng
Chiến sĩ thuộc Binh chủng hóa học, QĐNDVN tham gia tập luyện, năm 2015 **Binh chủng Hóa học** là một binh chủng chuyên môn kỹ thuật của Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức
**Sư đoàn 968** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 28 tháng 6 năm 1968 với nhiệm vụ ban đầu là bảo vệ tuyến hành
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Cục Kỹ thuật** trực thuộc Quân khu 1 thành lập ngày 15 tháng 5 năm 1979 là cơ quan quản lý kỹ thuật của Quân khu 1 có chức năng quản lý, chỉ đạo, bảo
**Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh, thành phố (Bộ CHQS)** trước kia còn được gọi tắt là **Tỉnh Đội** là một tổ chức thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam tương đương cấp Sư
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Binh chủng Hải quân Đánh bộ** là một binh chủng thuộc Quân chủng Hải quân Việt Nam có nhiệm vụ đóng quân bảo vệ các đảo, đá hoặc tấn công, đổ bộ bằng đường biển
**Tổng cục Tình báo Quốc phòng**, gọi tắt là **Tổng cục Tình báo** hoặc** Tổng cục II**, là cơ quan tình báo chiến lược của Đảng, Nhà nước, cơ quan tình báo chuyên ngành quân
**Quân chủng Hải quân**, hay còn gọi là **Hải quân nhân dân Việt Nam**, là một quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hải quân nhân dân Việt Nam có 6 đơn vị:
**Cục Chính sách - Xã hội ** trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 26 tháng 02 năm 1947 là cơ quan tham mưu giúp Thủ trưởng Tổng
**Cục Tài chính ** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài
**Cục Kinh tế** là cơ quan được Bộ Quốc phòng Việt Nam ủy nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, xây dựng kinh tế của Quân đội
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Phạm Mạnh Hùng** (sinh năm 1964), là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam quân hàm Chuẩn Đô đốc Hải quân nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Phó Tư lệnh