✨Học viện Chính trị (Quân đội nhân dân Việt Nam)

Học viện Chính trị (Quân đội nhân dân Việt Nam)

Học viện Chính trị trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một học viện quân sự cấp trung, là trung tâm đào tạo cán bộ chính trị cấp trung, sư đoàn, cán bộ cấp chiến thuật, chiến dịch. Ngoài ra, Học viện còn đảm nhiệm bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho cán bộ cấp cục, vụ, viện của Bộ, ban, ngành Trung ương (lớp đối tượng 2).

Trụ sở chính đặt tại 124 phố Ngô Quyền, phường Quang Trung, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

Lịch sử hình thành

  • Tháng 7 năm 1951, Tổng quân uỷ đã ra Quyết định thành lập Trường Chính trị Trung cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ngày 28 tháng 8 năm 1951, khoá học đầu tiên (khoá I) của Nhà trường chính thức khai mạc tại bản Nà Lang, xã Phượng Tiến, huyện Định Hoá, tỉnh Thái Nguyên.

  • Từ ngày thành lập đến năm 1954, nhà trường được Chủ tịch Hồ Chí Minh về thăm và huấn thị 3 lần (25/10/1951; 3/1952 và 5/1953). Để ghi nhớ công ơn của Chủ tịch Hồ Chí Minh và sự kiện lần đầu ông về thăm Học viện, thể theo nguyện vọng của các thế hệ cán bộ, giảng viên, học viên, nhân viên, chiến sĩ, Quân uỷ Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định lấy ngày 25 tháng 10 năm 1951 là ngày truyền thống Học viện Chính trị.

  • Học viện Chính trị đã từng đóng quân tại các địa điểm:

    Xã Phượng Tiến, huyện Định Hoá , tỉnh Thái Nguyên (7/1951 - 6/1956)

    Khu Ba Đình, Hà Nội (6/1956 - 2/1965)

    Xã Ngọc Tảo, huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây (2/1965 - 3/1965)

    Thị xã Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn (4/1965-8/1965)

    Huyện Phú Bình, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang; huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (8/1965 - 4/1966)

    Huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc (4/1966 - 1968)

    Huyện Đông Anh, Hà Nội; huyện Yên Lãng, tỉnh Vĩnh Phúc; huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (1969 - 1976)

    Thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (1977 - 1995)

    Thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây và thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh (1996 - 2008)

    Quận Hà Đông, Hà Nội (11/2008 - nay)

  • Tên gọi của Học viện Chính trị qua các thời kỳ:

    Trường Chính trị Trung cấp (7/1951 - 5/1956)

    Trường Lý luận chính trị (6/1956 - 2/1958)

    Trường Chính trị trung cao cấp (3/1958 - 2/1961)

    Hệ Chính trị, Học viện Quân chính (3/1961 - 4/1965)

    Học viện Chính trị (5/1965 - 1/1982)

    Học viện Chính trị Quân sự (2/1982 - 10/2008)

    Học viện Chính trị (từ tháng 11/2008 - nay)

Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng

Đào tạo

  • Đào tạo Chính uỷ cấp trung, sư đoàn binh chủng hợp thành.
  • Đào tạo chính uỷ cấp trung, sư đoàn quân chủng Phòng không - Không quân; Hải quân; Bộ đội biên phòng; Cảnh sát biển.
  • Đào tạo giảng viên Khoa học xã hội & Nhân văn cấp Trung đoàn.
  • Đào tạo ngắn hạn cán bộ chính trị cấp trung đoàn.
  • Đào tạo Công tác đảng, Công tác chính trị cho cán bộ cao cấp Quân đội Hoàng gia Cam-pu-chia.
  • Đào tạo Thạc sĩ, Tiến sĩ.
  • Đào tạo cán bộ chính trị cấp trung đoàn binh chủng hợp thành cho Quân đội nhân dân Lào.
  • Đào tạo thạc sĩ các chuyên ngành cho Quân đội nhân dân Lào.
  • Đào tạo giáo viên Khoa học Xã hội và Nhân văn cho Quân đội nhân dân Lào.

Bồi dưỡng

  • Bồi dưỡng lý luận chính trị cao cấp
  • Bồi dưỡng lý luận chính trị và nghiệp vụ Công tác đảng, Công tác chính trị cho cán bộ doanh nghiệp quân đội
  • Bồi dưỡng lý luận chính trị cao cấp Quân đội nhân dân Việt Nam (Bổ túc A)
  • Bồi dưỡng kiến thức Quốc phòng an ninh cho cán bộ chủ chốt cấp Cục, Vụ, Viện của các Bộ, Ban, Ngành Trung ương

    Cơ cấu tổ chức

    Ban Lãnh đạo hiện nay

Các đơn vị trực thuộc

Khen thưởng

  • (4/2011)
  • (2 lần)
  • hạng Nhất (3 lần)
  • hạng Nhất
  • trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
  • (10/2021)

Lãnh đạo qua các thời kỳ

Giám đốc

  • Đại tướng Nguyễn Chí Thanh
  • 1967 - 1971: Thiếu tướng Lê Hiến Mai
  • 1974 - 1981: Trung tướng Lê Quang Đạo
  • 1981 - 1992: Trung tướng, Giáo sư Lê Xuân Lựu
  • 1992 - 2001: Trung tướng, Giáo sư Trần Xuân Trường
  • 2001 - 2010: Trung tướng, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Lê Minh Vụ
  • 2010 - 2013: Trung tướng, Tiến sĩ Nguyễn Tiến Quốc
  • 2013 - 2016: Trung tướng, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Đình Minh 2016 - 02/2025: Trung tướng, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Bạo, nguyên Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự 1/03/2025 - Nay : Trung tướng (2025) Đặng Sỹ Lộc

Chính ủy/Phó Giám đốc về Chính trị

  • 1988 - 1988, Thiếu tướng Ngô Văn Ry
  • 2000 - 2005, Thiếu tướng Trần Danh Bích
  • 2007 - 2010,Trung tướng Nguyễn Tiến Quốc
  • 2010 - 2017, Trung tướng Trần Đức Nhân, nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 3
  • 2017 - 4.2023, Trung tướng Phạm Tiến Dũng, nguyên Chính ủy Quân đoàn 4 4.2023-9.2024, Trung tướng Trương Thiên Tô, nguyên Phó Chính ủy Quân khu 5 9.2024-nay, Thiếu tướng Nguyễn Bá Hùng, Nguyên phó Giám đốc Học viện Chính trị

Phó Giám đốc

  • 1973 - 1975, Thiếu tướng Hoàng Minh Thi, sau là Tư lệnh Quân khu 4
  • 1974 - 1975, Thiếu tướng Hoàng Trà
  • 1976 - 1984, Thiếu tướng Thái Lâm
  • 1978 - 1988, Thiếu tướng Nguyễn Duy Sơn
  • 2004 - 2010, Thiếu tướng Phạm Văn Nhệch
  • 2006 - 2011, Thiếu tướng Trương Thành Trung
  • 2006 - 2014, Thiếu tướng, Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Tài
  • 2010 - 2018, Thiếu tướng Nguyễn Minh Khải
  • 2011 - 2016, Thiếu tướng Nguyễn Văn Đoàn
  • 2014 - 2020, Thiếu tướng Nguyễn Văn Thế
  • 2016 - nay, Thiếu tướng Phạm Đức Lâm, nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 3 2018 - nay, Thiếu tướng, Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Văn Dũng 2020 - 02/2025, Thiếu tướng, PGS. TS Đặng Sỹ Lộc *1/03/2025 - Nay, Đại tá Đại tá Đàm Minh Diện, nguyên Phó tham mưu trưởng Quân khu 1

Phó Chính ủy

  • 2011 - 2013, Thiếu tướng Vũ Hữu Luận, nguyên Cục trưởng Cục Chính sách
  • 2013 - 2020, Thiếu tướng Nguyễn Quang Phát
  • 2014 - 2016, Thiếu tướng Chu Công Phu, nguyên Chính ủy Quân đoàn 3
  • 2016 - 2019, Thiếu tướng Vũ Công Toàn 2019 - nay, Thiếu tướng Nguyễn Văn Tháp, nguyên Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 4 2020 - nay, Thiếu tướng Vũ Đức Long, nguyên Phó Chính ủy Trường Sĩ quan Lục quân 2
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và trong Đảng cộng sản Việt Nam, đứng đầu Tổng
**Học viện Chính trị** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một học viện quân sự cấp trung, là trung tâm đào tạo cán bộ chính trị cấp trung, sư đoàn, cán bộ cấp
**Cục Chính trị** là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Cục Chính trị là cơ quan được biên chế, tổ chức thuộc các
**Cục Cán bộ ** trực thuộc Tổng cục Chính trị, Quân đội nhân dân Việt Nam, thành lập ngày 28 tháng 02 năm 1947, là cơ quan tham mưu giúp Quân ủy Trung ương, Bộ
**Cục Chính sách - Xã hội ** trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 26 tháng 02 năm 1947 là cơ quan tham mưu giúp Thủ trưởng Tổng
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Học viện chính trị Công an nhân dân** là cơ sở giáo dục đào tạo bậc đại học và trên đại học trực thuộc Bộ Công An có chức năng đào tạo trình độ và
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Quân đoàn 3**, còn gọi là **Binh đoàn Tây Nguyên** là một trong các quân đoàn chủ lực cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam, được thành lập ngày 26 tháng 3 năm
**Quân chủng Hải quân**, hay còn gọi là **Hải quân nhân dân Việt Nam**, là một quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hải quân nhân dân Việt Nam có 6 đơn vị:
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam** được quy định theo Luật Quốc phòng năm 2018 theo đó Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và là lực lượng nòng
nhỏ|[[Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam** là biểu trưng thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
**Quân khu 2 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Quân khu 4** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức
**Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có cấp bậc sĩ quan cao thứ nhì trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp
**Quân đoàn 4**, còn gọi là **Binh đoàn Cửu Long**, là một trong bốn quân đoàn cơ động của Quân đội nhân dân Việt Nam trước đây. Quân đoàn thành lập tháng 7 năm 1974
**Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh, thành phố (Bộ CHQS)** trước kia còn được gọi tắt là **Tỉnh Đội** là một tổ chức thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam tương đương cấp Sư
phải|nhỏ|489x489px|Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam
nhỏ|200x200px|[[Quân kỳ Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Mười lời thề danh dự của quân nhân** trong lực lượng vũ trang Quân đội nhân dân Việt Nam là lời tuyên thệ của tân binh, được
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy






**Sư đoàn 312**, còn gọi là **Sư đoàn Chiến Thắng**, trực thuộc Quân đoàn 12 Quân đội nhân dân Việt Nam, gồm các trung đoàn 141, 165, 209, 68. Là một trong những sư
**Sư đoàn 304**, mật danh là **Đoàn Vinh Quang**, Sư đoàn 304 là 1 trong 6 đại đoàn chủ lực đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
Chiến sĩ thuộc Binh chủng hóa học, QĐNDVN tham gia tập luyện, năm 2015 **Binh chủng Hóa học** là một binh chủng chuyên môn kỹ thuật của Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức
**Lực lượng Không quân Tiêm kích** là một Binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ và chức năng sử dụng các loại máy bay tiêm
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
thumb|Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam|200x200px**Phù hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam** bao gồm: Nền phù hiệu, hình phù hiệu, cành tùng; biểu tượng quân chủng, binh chủng; biển tên; lô gô
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Quân đoàn** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư đoàn, bao gồm các quân binh chủng hợp
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
**Cục Quân lực **trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 08 tháng 9 năm 1945 là cơ quan đầu ngành quản lý và bảo đảm quân số cấp
**Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng đầu Bộ Tổng tham mưu (thuộc Bộ Quốc phòng), có chức
**Trung tướng** **Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có bậc quân hàm cao thứ ba trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu
**Binh chủng Tăng - Thiết giáp Quân đội nhân dân Việt Nam** là một binh chủng trong tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam, chịu trách nhiệm tác chiến đột kích trên bộ và
**Sư đoàn 324**, phiên hiệu **Sư đoàn Ngự Bình** là một trong những Sư đoàn của Quân khu 4, Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Lịch sử Các đơn vị tiền thân của Sư