✨Nhà xuất bản Quân đội nhân dân (Việt Nam)
Nhà xuất bản Quân đội nhân dân** **trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 11 tháng 7 năm 1950 là cơ quan xuất bản tổng hợp chuyên ngành quân sự của Đảng ủy Quân sự Trung ương (Nay là Quân ủy Trung ương) và Bộ Quốc phòng, trung tâm xuất bản của toàn quân do Tổng cục Chính trị trực tiếp chỉ đạo, đồng thời là một thành viên quan trọng trong hệ thống xuất bản của Nhà nước, chịu trách nhiệm xuất bản sách phát hành rộng rãi và phục vụ nội bộ quân đội.
Lịch sử hình thành
- Nhà xuất bản Quân đội nhân dân được thành lập theo Sắc lệnh số 121/SL ngày 11 tháng 7 năm 1950 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trên cơ sở hợp nhất Nhà xuất bản Vệ quốc quân và Nhà xuất bản Quân du kích. Quá trình hoạt động, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân luôn bám sát và phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị và quân sự theo từng bước phát triển của cách mạng và quân đội
Lãnh đạo hiện nay
- Giám đốc - Tổng biên tập: Đại tá, Nhà văn Phạm Văn Trường
- Phó Giám đốc - Phó Tổng biên tập: Đại tá Nguyễn Văn Sáu
- Phó Giám đốc - Phó Tổng biên tập: Thượng tá Lê Xuân Thành
Tổ chức
- Phòng Biên tập sách lý luận chính trị
- Phòng Biên tập sách quân sự
- Phòng Biên tập sách lịch sử hội kỳ
- Phòng Biên tập sách văn nghệ
- Phòng Biên tập sách quốc tế
- Phòng Biên tập sách điện tử
- Phòng Kế hoạch sản xuất
- Phòng Tuyên truyền - Phát hành sách
- Ban Tài chính
- Ban Hành chính
- Ban đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Đại diện tại Thành phố Đà Nẵng
- Đại diện tại Thành phố Cần Thơ
Khen thưởng
- Huân chương Chiến công hạng Nhất (1969)
- Huân chương Quân công hạng Nhất (1982)
- hai Huân chương Độc lập hạng Ba (1997, 2007)
- Huân chương Lao động hạng Ba (2015)
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhà xuất bản Quân đội nhân dân**** **trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 11 tháng 7 năm 1950 là cơ quan xuất bản tổng hợp chuyên ngành
**Sư đoàn 1** là một sư đoàn bộ binh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng Miền Nam. Sư đoàn 1 tồn tại trong thời gian 9 năm từ 1965 đến
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
nhỏ|200x200px|[[Quân kỳ Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Mười lời thề danh dự của quân nhân** trong lực lượng vũ trang Quân đội nhân dân Việt Nam là lời tuyên thệ của tân binh, được
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Cục Chính trị** là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Cục Chính trị là cơ quan được biên chế, tổ chức thuộc các
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
**Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và trong Đảng cộng sản Việt Nam, đứng đầu Tổng
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
nhỏ|180x180px|Phù hiệu được sử dụng trên đại đa số các phương tiện mặt đất có vũ trang của [[Quân đội nhân dân Việt Nam]] Trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất (1946–1954), Chiến tranh
**Cục Quân huấn - Nhà trường** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan đầu ngành tham mưu giúp Thủ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu
**Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh, thành phố (Bộ CHQS)** trước kia còn được gọi tắt là **Tỉnh Đội** là một tổ chức thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam tương đương cấp Sư
**Cục Cơ yếu** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan tham mưu giúp lãnh đạo, chỉ huy của Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng, Chính phủ
**Tổng cục Tình báo Quốc phòng**, gọi tắt là **Tổng cục Tình báo** hoặc** Tổng cục II**, là cơ quan tình báo chiến lược của Đảng, Nhà nước, cơ quan tình báo chuyên ngành quân
**Binh chủng Hải quân Đánh bộ** là một binh chủng thuộc Quân chủng Hải quân Việt Nam có nhiệm vụ đóng quân bảo vệ các đảo, đá hoặc tấn công, đổ bộ bằng đường biển
nhỏ|Trực thăng săn ngầm [[Kamov Ka-27|Ka-28 của Không quân Hải quân Việt Nam]] nhỏ|Huy hiệu của Binh chủng Không quân Hải quân Quân đội nhân dân Việt Nam **Binh chủng Không quân Hải quân** của
**Cục Tài chính ** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài
**Cục Kinh tế** là cơ quan được Bộ Quốc phòng Việt Nam ủy nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, xây dựng kinh tế của Quân đội
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Tổng cục Kỹ thuật** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1974 là cơ quan quản lý kỹ thuật đầu ngành của Bộ Quốc phòng có chức năng
**Doanh nghiệp quân đội** ở Việt Nam là các doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý. Doanh nghiệp quân đội được chia ra thành: ***Doanh nghiệp quốc phòng an ninh**:
**Lữ đoàn Đặc công 5** là lực lượng đặc biệt tinh nhuệ, được huấn luyện để tiến công các mục tiêu thủy của đối phương như: bến cảng, tàu thủy,... và các mục tiêu chỉ
Trong 10 năm (1944-1954), thành lập từ một"con số 0", Quân đội nhân dân Việt Nam đã phải đối mặt với những lực lượng quân sự mạnh trên thế giới trong đó có quân đội
**Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam** là lực lượng vũ trang thống nhất của Việt Nam có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập,
**Lữ đoàn 125 Hải quân** là một đơn vị vận tải biển chủ lực của Hải quân Nhân dân Việt Nam, tiền thân là **Đoàn 759**. ## Lịch sử hình thành * Ngày 23 tháng
**Cục Bản đồ** trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan tham mưu chiến lược đầu ngành toàn quân về địa hình quân sự và hệ thông tin
**Bộ đội Biên phòng Việt Nam** (**BĐBP,** ), hay **Biên phòng Việt Nam**, là lực lượng vũ trang nhân dân và là một bộ phận cấu thành nên Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây
**Vụ Pháp chế** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là cơ quan có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lí nhà nước bằng pháp luật về lĩnh
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, thường được gọi ngắn gọn hơn là **Bộ Quốc phòng Việt Nam** hay đơn giản là **Bộ Quốc phòng** (**BQP**), là cơ quan
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
**Công an nhân dân Việt Nam** là một lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là lực lượng
**Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam** thường gọi tắt là **Bộ trưởng Bộ Quốc phòng** là thành viên của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ
**Sĩ quan Công an nhân dân Việt Nam** là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân Việt Nam,
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Chiến sĩ "Việt Nam mới"** hay **người "Việt Nam mới"** là tên gọi những người nước ngoài tình nguyện tham gia hàng ngũ Quân đội nhân dân Việt Nam chiến đấu trong giai đoạn Kháng
**Cảnh sát biển Việt Nam** (**CSB** hay **CSBVN**; ) là lực lượng tuần duyên của Việt Nam, có vị trí và vai trò là lực lượng vũ trang nhân dân, lực lượng chuyên trách của
**Nguyễn Hữu Hùng** (26 tháng 7 năm 1970 - 13 tháng 10 năm 2020) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng. Tại thời điểm gặp nạn, ông giữ
**Trường Sĩ quan Không quân** (**KGH**) là trường đại học quân sự trực thuộc Quân chủng Phòng không- Không quân- Bộ Quốc phòng Việt Nam, chuyên đào tạo phi công quân sự, nhân viên kỹ
Ở Việt Nam, **nghĩa vụ quân sự** là nghĩa vụ của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và
**Trường Đại học Văn hoá - Nghệ thuật Quân đội (ZNH)** trực thuộc Tổng cục Chính trị - Quân đội Nhân dân Việt Nam của Bộ Quốc phòng là trường đại học chuyên đào tạo
**Binh đoàn 15** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một đơn vị kinh tế quốc phòng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Binh đoàn có tên giao dịch kinh tế là **Tổng
**_Văn nghệ Quân đội_** trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 01 tháng 1 năm 1957 là cơ quan tạp chí sáng tác văn học và bình luận
**Kênh Truyền hình Quốc Phòng Việt Nam** (viết tắt là **QPVN**) là kênh truyền hình cập nhật thông tin về Quân đội nhân dân Việt Nam và một số thông tin quân sự, quốc phòng