✨Sĩ quan (Công an nhân dân Việt Nam)

Sĩ quan (Công an nhân dân Việt Nam)

Sĩ quan Công an nhân dân Việt Nam là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân Việt Nam, được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng, cấp tá, cấp úy.

Đội ngũ Sĩ quan đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự thống nhất quản lý nhà nước của Chính phủ và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Công an.

Quy định chung

Chức vụ sĩ quan

Chức vụ cơ bản của Sĩ quan Công an nhân dân gồm: Bộ trưởng Bộ Công an; Cục trưởng, Tư lệnh; Giám đốc Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng, Trưởng Công an cấp huyện, Trung đoàn trưởng; Đội trưởng, Trưởng Công an cấp xã; Tiểu đoàn trưởng; Đại đội trưởng; Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng.

Hạn tuổi phục vụ

Hạn tuổi phục vụ cao nhất của Sĩ quan như sau: cấp úy: 55; Thiếu tá: nam 57, nữ 55; Trung tá: nam 57, nữ 55; Thượng tá: nam 60, nữ 58; Đại tá, cấp tướng: nam 62, nữ 60.

Trường hợp Sĩ quan cấp úy, thiếu tá, trung tá có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 60 đối với nam và 55 đối với nữ.

Sĩ quan là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ.

Tuyển chọn đào tạo

  • Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ, sức khỏe, độ tuổi và năng khiếu phù hợp với công tác công an, có nguyện vọng và Công an nhân dân có nhu cầu thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân.
  • Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp ở các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân.

Cấp bậc hàm sĩ quan

Hệ thống cấp bậc hàm

  • Sĩ quan cấp tướng có 4 bậc: Đại tướng, Thượng tướng, Trung tướng, Thiếu tướng
  • Sĩ quan cấp tá có 4 bậc: Đại tá, Thượng tá, Trung tá, Thiếu tá
  • Sĩ quan cấp úy có 4 bậc: Đại úy, Thượng úy, Trung úy, Thiếu úy

Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của Sĩ quan

Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an

Thượng tướng

  • Thứ trưởng Bộ Công an (không quá 6)
  • Sĩ quan biệt phái được phê chuẩn chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội

Trung tướng (không quá 35)

  • Thủ trưởng các đơn vị có một trong các tiêu chí:

Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu chiến lược, đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương

Có hệ thống lực lượng theo ngành dọc, quy mô hoạt động toàn quốc, trực tiếp chủ trì, phối hợp hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm

Có chức năng nghiên cứu, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ toàn lực lượng

  • Phó Chủ nhiệm thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương; Chánh Thanh tra Bộ Công an
  • Tư lệnh Bộ Tư lệnh: Cảnh vệ; Cảnh sát cơ động
  • Giám đốc Học viện: An ninh nhân dân; Cảnh sát nhân dân; Chính trị Công an nhân dân
  • Giám đốc Công an: thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
  • Sĩ quan biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Thứ trưởng hoặc tương đương

Thiếu tướng (không quá 162)

  • Cục trưởng và tương đương (trừ các chức vụ có trần cấp bậc hàm Trung tướng)
  • Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương; Phó Chánh Thanh tra Bộ Công an (không quá 3)
  • Chức vụ cấp phó của các chức vụ có trần cấp bậc hàm Trung tướng (mỗi đơn vị không quá 3)
  • Giám đốc Công an thành phố: Hải Phòng; Đà Nẵng; Cần Thơ
  • Giám đốc Công an tỉnh: Quảng Ninh; Sơn La; Thanh Hóa; Nghệ An; Quảng Nam; Gia Lai; Đắk Lắk; Đồng Nai
  • Phó Giám đốc Công an: thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh (mỗi đơn vị không quá 3)
  • Sĩ quan biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương

Đại tá

  • Giám đốc Công an các tỉnh còn lại
  • Giám đốc Bệnh viên trực thuộc Bộ
  • Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị thuộc cơ quan Bộ có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn lực lượng
  • Trưởng phòng tham mưu, nghiệp vụ, Trưởng Công an quận thuộc Công an: thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng Công an thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
  • Trung đoàn trưởng

Thượng tá

  • Trưởng phòng và tương đương
  • Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
  • Trung đoàn trưởng

Trung tá

  • Đội trưởng và tương đương
  • Trưởng Công an cấp xã
  • Tiểu đoàn trưởng

Thiếu tá: Đại đội trưởng

Đại úy: Trung đội trưởng

Thượng úy: Tiểu đội trưởng

Quan hệ cấp bậc hàm với chức vụ

Sĩ quan Công an nhân dân có chức vụ hoặc cấp bậc hàm cao hơn là cấp trên của Sĩ quan có chức vụ hoặc cấp bậc hàm thấp hơn. Trường hợp Sĩ quan có chức vụ cao hơn nhưng cấp bậc hàm ngang hoặc thấp hơn là cấp trên của Sĩ quan có cấp bậc hàm ngang hoặc cao hơn nhưng chức vụ thấp hơn

Phong, thăng cấp bậc hàm

Phong cấp bậc hàm

  • Sinh viên học các trường đại học Công an nhân dân khi tốt nghiệp được Thiếu úy
  • Sinh viên, học sinh tốt nghiệp xuất sắc được phong cấp bậc hàm cao hơn 1 bậc (Trung úy)
  • Cán bộ, công chức, viên chức hoặc người tốt nghiệp cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tuyển chọn vào Công an nhân dân thì căn cứ vào trình độ được đào tạo, quá trình công tác, nhiệm vụ được giao và bậc lương được xếp để phong cấp bậc hàm tương ứng Thăng cấp bậc hàm

Sĩ quan được thăng cấp bậc hàm khi có đủ các điều kiện sau:

  • Hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe
  • Cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất theo quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm
  • Đủ thời hạn xét thăng cấp bậc hàm như sau: Thiếu úy lên Trung úy là 2 năm Trung úy lên Thượng uý, Thượng úy lên Đại úy là 3 năm Đại úy lên Thiếu tá, Thiếu tá lên Trung tá, Trung tá lên Thượng tá, Thượng tá lên Đại tá, Đại tá lên Thiếu tướng là 4 năm Thời hạn thăng mỗi cấp bậc hàm cấp tướng tối thiểu là 4 năm Thăng cấp bậc hàm trước thời hạn

Sĩ quan lập thành tích đặc biệt xuất sắc mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh Sĩ quan đang đảm nhiệm thì được xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn

Thăng cấp bậc hàm vượt bậc

Sĩ quan lập thành tích đặc biệt xuất sắc mà cấp bậc hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh Sĩ quan thì được xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh Sĩ quan đang đảm nhiệm

Thẩm quyền thăng, giáng, tước cấp bậc hàm

  • Chủ tịch nước phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm cấp tướng đối với Sĩ quan
  • Bộ trưởng Bộ Công an quy định phong, thăng, giáng, tước các cấp bậc hàm còn lại
  • Chủ tịch nước quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp tướng
  • Bộ trưởng Công an quyết định việc thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp , úy

Quyền lợi, nghĩa vụ

Quyền lợi

  • Tiền lương của Sĩ quan được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc hàm, phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của Công an nhân dân
  • Phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ trong Công an nhân dân. Sĩ quan được hưởng trợ cấp, phụ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện làm việc và trợ cấp, phụ cấp đặc thù Công an nhân dân
  • Sĩ quan nếu giữ nhiều chức vụ, chức danh trong cùng một thời điểm thì được hưởng quyền lợi của chức vụ, chức danh cao nhất và phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ, chức danh theo quy định của pháp luật;
  • Sĩ quan được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm khi được giao chức vụ, chức danh thấp hơn chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm do yêu cầu công tác hoặc thay đổi tổ chức, biên chế theo quy định của pháp luật
  • Sĩ quan khi có quyết định miễn nhiệm chức vụ, chức danh thì hưởng các quyền lợi theo chức vụ, chức danh mới
  • Sĩ quan được bảo đảm doanh trại và các điều kiện làm việc, sinh hoạt phù hợp với tính chất công việc, nhiệm vụ được giao
  • Sĩ quan được hưởng phụ cấp nhà ở, được bảo đảm nhà ở công vụ; Sĩ quan sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật
  • Sĩ quan được bảo đảm chăm sóc sức khỏe; khi bị thương, ốm đau, tai nạn, rủi ro nghề nghiệp ở xa cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu hoặc mắc những bệnh mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Công an nhân dân không có khả năng điều trị thì được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác, được thanh toán viện phí và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật
  • Cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp dưới 18 tuổi của Sĩ quan không có chế độ bảo hiểm y tế thì được Công an nhân dân mua bảo hiểm y tế, được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật
  • Cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp; cha, mẹ đẻ, người nuôi dưỡng hợp pháp của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng được khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Chính phủ...

Những việc Sĩ quan không được làm

  • Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn được giao để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức
  • Những việc trái với pháp luật, điều lệnh Công an nhân dân và những việc mà pháp luật quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sĩ quan Công an nhân dân Việt Nam** là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân Việt Nam,
**Công an nhân dân Việt Nam** là một lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là lực lượng
nhỏ|Công an hiệu|220x220px **Cấp bậc hàm Công an nhân dân Việt Nam** là một hệ thống cấp bậc được áp dụng trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, một trong những lực lượng
**Đại tá Công an nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong lực lượng Công an nhân
**Thượng tá Công an nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp đầu tiên trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 3 sao, 2 vạch. Đây là
thumb|Phù hiệu cổ áo Tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam. **Tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam** là những sĩ quan trong Công an nhân dân Việt Nam mang quân hàm cấp
**Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam** là cấp bậc tướng lĩnh thứ hai trong Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 2 ngôi sao vàng. Theo quy định pháp luật Việt
**Đại tướng Công an nhân dân Việt Nam** là cấp bậc cao cấp nhất trong Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 4 ngôi sao vàng. Theo quy định pháp luật Việt Nam
**Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam** là cấp bậc cao thứ nhì trong Công an nhân dân Việt Nam (sau Đại tướng) với cấp hiệu 3 ngôi sao vàng. Theo quy định pháp
**Chức vụ trong Công an nhân dân Việt Nam** là cơ sở để xác định biên chế, quy hoạch, bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cho sĩ quan, hạ sĩ quan,
**Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam** là cấp bậc tướng lĩnh đầu tiên trong Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 1 ngôi sao vàng. Theo quy định pháp luật Việt
**Hội Cựu Công an nhân dân Việt Nam** là một tổ chức chính trị – xã hội của các cựu Công an nhân dân Việt Nam. Hoạt động của Hội đặt dưới sự lãnh đạo
**Học viện chính trị Công an nhân dân** là cơ sở giáo dục đào tạo bậc đại học và trên đại học trực thuộc Bộ Công An có chức năng đào tạo trình độ và
**Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam** là lực lượng vũ trang thống nhất của Việt Nam có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập,
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Bùi Văn Thành** (sinh năm 1958) nguyên là một sĩ quan Công an nhân dân Việt Nam, cấp hàm Đại tá. Ông là cựu Trung tướng, Thứ trưởng Bộ Công an Việt Nam, Ủy viên
**Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam** được quy định theo Luật Quốc phòng năm 2018 theo đó Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và là lực lượng nòng
**Cục Công tác chính trị** **(X15)** trực thuộc Tổng cục Chính trị Công an nhân dân có chức năng tham mưu về quản lý Nhà nước và tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Bộ Công an nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam** là cơ quan công quyền trực thuộc Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Binh chủng Hải quân Đánh bộ** là một binh chủng thuộc Quân chủng Hải quân Việt Nam có nhiệm vụ đóng quân bảo vệ các đảo, đá hoặc tấn công, đổ bộ bằng đường biển
**Tiền lương trong Quân đội nhân dân Việt Nam** là số tiền thù lao mà Chính phủ Việt Nam, Bộ Quốc phòng Việt Nam chi trả cho sĩ quan, hạ sĩ quan binh sĩ, quân
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
**Nguyễn Xuân Yêm** (sinh năm 1957) là một sĩ quan cấp cao của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam. Ông là Giáo sư, Tiến sĩ mang hàm Trung tướng, nguyên là Giám đốc
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Lê Thanh Hải** là một tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng và là chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện giữ chức vụ Phó Chánh Thanh tra Bộ Công
nhỏ|[[Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam** là biểu trưng thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân
**Nghệ sĩ nhân dân** là danh hiệu cao nhất mà Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng (tương tự như Giải thưởng Hồ Chí Minh) cho những người hoạt động
**Lực lượng đổ bộ đường không** (còn gọi là **Binh chủng Nhảy dù**) là một trong 8 binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức
"**Chúng ta là chiến sĩ Công an**" còn có cách gọi khác là "**Hành khúc công an nhân dân**" là một bài hát do nhạc sĩ Trọng Bằng sáng tác, đây là ca khúc truyền
**Quân chủng Hải quân**, hay còn gọi là **Hải quân nhân dân Việt Nam**, là một quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Hải quân nhân dân Việt Nam có 6 đơn vị:
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Binh chủng radar** là một trong 7 binh chủng của Quân chủng Phòng không-Không quân (Nhảy dù, radar, tiêm kích, cường kích-bom, vận tải, trinh sát, tên lửa phòng không và pháo phòng không) thuộc
**Nguyễn Minh Đức** (sinh ngày 19 tháng 7 năm 1969) là một Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam và chính trị gia người Việt Nam. Ông là Đại biểu Quốc hội Việt Nam
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
Nghệ sĩ nhân dân là danh hiệu cao nhất mà nhà nước Việt Nam trao tặng cho những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật, cao hơn cả danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú.
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
**Lực lượng Không quân Tiêm kích** là một Binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ và chức năng sử dụng các loại máy bay tiêm
**Lê Ngọc Nam** (sinh năm 1953) Xã Cẩm Thanh ở hạ lưu sông Thu Bồn Từ tháng 1 năm 2003 đến tháng 7 năm 2005, ông là Đại tá Công an nhân dân, Giám đốc
**Dương Minh Ngọc** là sĩ quan Công an nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tá. Ông từng được Nhà nước Việt Nam phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. Ông
**Cục Chính trị** là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Cục Chính trị là cơ quan được biên chế, tổ chức thuộc các
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có cấp bậc sĩ quan cao thứ nhì trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp