✨Hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Việt Nam

Hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Việt Nam

nhỏ|Công an hiệu|220x220px Cấp bậc hàm Công an nhân dân Việt Nam là một hệ thống cấp bậc được áp dụng trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, một trong những lực lượng vũ trang chính quy của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Cấp bậc hàm Công an nhân dân Việt Nam được thiết kế tương đối giống với kiểu quân hàm của Hồng quân Liên Xô, với nền đỏ, vạch và sao. Trong đó các chức danh tên gọi của từng quân hàm giống với Quân hàm Quân đội Nhân dân Việt Nam. Trong đó cấp Đại tướng là cấp bậc cao nhất và cấp Binh nhì (Chiến sĩ bậc 2) là thấp nhất.

Lịch sử hình thành

Hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Việt Nam lần đầu tiên được quy định bởi Nghị định 331/TTG ngày 1 tháng 9 năm 1959, quy định hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Vũ trang (nay là Bộ đội Biên phòng Việt Nam). Hệ thống này tương tự như hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam nhưng có cấp hiệu nền xanh lục và vạch vàng tương tự như cấp hiệu quân hàm Hồng quân Liên Xô. Cấp bậc cao nhất là Đại tướng.

Ba năm sau, Pháp lệnh 34/LCT ngày 20 tháng 7 năm 1962 quy định thêm hệ thống cấp bậc Cảnh sát nhân dân. Nghị định số 113/CP ngày 10 tháng 10 năm 1962 quy định Cấp hiệu của Cảnh sát nhân dân có nền đỏ, viền xanh. Cấp bậc cao nhất của Cảnh sát nhân dân là Trung tướng.

Mặc dù 2 cấp bậc cao nhất của Công an nhân dân bấy giờ là Đại tướng và Thượng tướng, nhưng trong suốt một thời gian dài, cấp bậc thực tế cao nhất của Công an nhân dân là Trung tướng (ngạch Công an nhân dân Vũ trang và Cảnh sát nhân dân). Đến năm 1987, Pháp lệnh về lực lượng An ninh nhân dân Việt Nam ngày 2 tháng 11 năm 1987, quy định hệ thống cấp bậc An ninh nhân dân với cấp bậc cao nhất là Đại tướng, nhưng không có bậc Thượng tá. Cấp hiệu của An ninh nhân dân có nền xanh úa, viền đỏ và vạch xanh (cấp tướng viền đỏ, nền vàng). Năm 1989, Pháp lệnh về lực lượng Cảnh sát nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 1 năm 1989 quy định lại hệ thống cấp bậc Cảnh sát nhân dân tương tự như hệ thống cấp bậc An ninh nhân dân (tức là cũng cao nhất là Đại tướng và không có bậc Thượng tá).. Cũng trong năm 1989, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Mai Chí Thọ mới thụ phong cấp bậc Đại tướng (ngành An ninh nhân dân) và 2 Thứ trưởng Cao Đăng Chiếm và Lâm Văn Thê cùng thụ phong cấp bậc Thượng tướng (đều là ngành An ninh nhân dân).

Theo nghị định 135-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 27 tháng 8 năm 1988, cấp hiệu của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên an ninh nhân dân Việt Nam được quy định như sau:

I. Cấp hiệu an ninh nhân dân cài trên vai áo:

1. Cấp hiệu của sĩ quan:

  • Cấp hiệu của cấp tướng sao màu bạc, cúc hình quốc huy nổi màu vàng, nền màu vàng, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, có đường viền 3 phía màu đỏ (tương tự như quân hàm cấp tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam).

  • Cấp hiệu của cấp tá sao màu bạc, cúc hình Công an hiệu nổi, nền màu cỏ úa, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu đỏ, có hai đường vạch màu xanh sẫm chạy dọc trên nền cấp hiệu.

  • Cấp hiệu của cấp úy sao màu bạc, cúc hình Công an hiệu nổi, nền màu cỏ úa, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu đỏ, có một đường vạch màu xanh sẫm chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Trên cấp hiệu của sĩ quan an ninh có đính sao màu bạc. Sao của cấp tá nhỏ hơn sao của cấp tướng và to hơn sao của cấp úy. Sao của cấp tướng xếp dọc, sao của cấp tá, cấp úy xếp ngang phía cuối trên nền của cấp hiệu. Riêng đại tá 2 sao xếp ngang, 2 sao xếp dọc, đại uý 2 sao xếp ngang, 2 sao xếp dọc.

  • Thiếu úy, thiếu tá, thiếu tướng 1 sao

  • Trung úy, trung tá, trung tướng 2 sao

  • Thượng úy, thượng tá, thượng tướng 3 sao

  • Đại úy, đại tá, đại tướng 4 sao.

2. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ:

Nền cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ như cấp hiệu của cấp úy nhưng trên nền cấp hiệu có vạch ngang hoặc hình chữ V mầu xanh sẫm.

  • Chiến sĩ bậc II: 1 chữ V

  • Chiến sĩ bậc I: 2 chữ V

  • Hạ sĩ: 1 vạch ngang

  • Trung sĩ: 2 vạch ngang

  • Thượng sĩ: 3 vạch ngang.

3. Cấp hiệu của học viên:

a) Học viên là sĩ quan thì sử dụng cấp hiệu của sĩ quan an ninh như khi đang công tác.

b) Cấp hiệu của học viên chưa phải là sĩ quan nền giống nền cấp hiệu của sĩ quan nhưng không có sao và vạch, cúc hình Công an hiệu nổi màu bạc.

  • Cấp hiệu của học sinh các trường đại học, cao đẳng có đường viền 3 phía màu đỏ.

  • Cấp hiệu học viên các trường trung cấp, sơ cấp không có đường viền 3 phía màu đỏ.

4. Phù hiệu của An ninh nhân dân Việt Nam nền màu cỏ úa nhạt, ở giữa có hình an ninh hiệu. Phù hiệu của cấp tướng có đường viền ba bên màu vàng chói.

Năm 1992, 2 Pháp lệnh sửa đổi lại khôi phục cấp bậc Thượng tá đối với hệ thống cấp bậc của An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân. Lúc này đại tá 4 sao thay vì 3 sao như trước năm 1992.

Năm 1995, lực lượng Bộ đội Biên phòng chuyển hẳn sang Bộ Quốc phòng, hệ thống cấp bậc Công an chỉ còn 2 ngành An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân với 2 hệ thống cấp hiệu riêng biệt:

  • Cấp hiệu của An ninh nhân dân có nền xanh úa, viền đỏ và vạch xanh lục (cấp tướng viền đỏ, nền vàng).
  • Cấp hiệu của Cảnh sát nhân dân có nền đỏ, viền xanh lục và vạch vàng II. Cấp hiệu cảnh sát nhân dân cài trên vai áo:

1. Cấp hiệu của sĩ quan:

Cấp hiệu của cấp tướng sao màu vàng, cúc hình quốc huy nổi màu vàng, nền màu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu xanh lá.

Cấp hiệu của cấp tá sao màu bạc, cúc hình Công an hiệu nổi, nền màu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu xanh lá, có hai đường vạch màu vàng chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Cấp hiệu của cấp úy sao màu bạc, cúc hình Công an hiệu nổi, nền màu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu xanh lá, có một đường vạch màu vàng chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Trên cấp hiệu của sĩ quan cảnh sát có đính sao màu bạc. Sao của cấp tá nhỏ hơn sao của cấp tướng và to hơn sao của cấp úy. Sao của cấp tướng, cấp tá, cấp úy xếp dọc trên nền của cấp hiệu.

  • Thiếu úy, thiếu tá, thiếu tướng: 1 sao

  • Trung úy, trung tá, trung tướng: 2 sao

  • Thượng úy, thượng tá, thượng tướng: 3 sao

  • Đại úy, đại tá, đại tướng: 4 sao.

2. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ:

Nền cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ như cấp hiệu của cấp úy nhưng trên nền cấp hiệu có vạch ngang hoặc hình chữ V màu vàng.

  • Chiến sĩ bậc II 1 chữ V

  • Chiến sĩ bậc I 2 chữ V

  • Hạ sĩ 1 vạch ngang

  • Trung sĩ 2 vạch ngang

  • Thượng sĩ 3 vạch ngang.

3. Cấp hiệu của học viên:

a) Học viên là sĩ quan thì sử dụng cấp hiệu của sĩ quan cảnh sát như khi đang công tác.

b) Cấp hiệu của học viên chưa phải là sĩ quan nền giống nền cấp hiệu của sĩ quan nhưng không có sao và vạch, cúc hình Công an hiệu nổi màu bạc.

  • Cấp hiệu của học viên các trường đại học, cao đẳng có đường viền 3 phía màu xanh lá.

  • Cấp hiệu học viên các trường trung cấp, sơ cấp không có đường viền 3 phía màu xanh lá.

4. Phù hiệu của An ninh nhân dân Việt Nam nền màu đỏ, ở giữa có hình cảnh sát hiệu. Phù hiệu của cấp tướng có đường viền ba bên màu vàng chói.

Năm 1992, 2 Pháp lệnh sửa đổi lại khôi phục cấp bậc Thượng tá đối với hệ thống cấp bậc của An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân. Lúc này đại tá 4 sao thay vì 3 sao như trước năm 1992.

Năm 1995, lực lượng Công an Nhân dân Vũ trang chuyển hẳn sang Bộ Quốc phòng, lấy tên là Bộ đội Biên phòng Việt Nam. Như vậy, hệ thống cấp bậc Công an chỉ còn 2 ngành An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân với 2 hệ thống cấp hiệu riêng biệt:

  • Cấp hiệu của An ninh nhân dân có nền xanh úa, viền đỏ và vạch xanh lục (cấp tướng viền đỏ, nền vàng).
  • Cấp hiệu của Cảnh sát nhân dân có nền đỏ, viền xanh lục và vạch vàng.

Năm 1998, 2 ngạch An ninh nhân dân và Cảnh sát nhân dân sử dụng thống nhất một hệ thống cấp hiệu như ngày nay (nền đỏ, viền xanh lục, vạch vàng, riêng cấp tướng nền đỏ, viền vàng; sĩ quan kỹ thuật nền đỏ, viền xanh lục, vạch xanh lam). Trên cấp hiệu của sĩ quan công an có đính sao màu bạc đối với cấp úy và sao màu vàng đối với cấp tá và cấp tướng. Sao của cấp tướng xếp dọc, sao của cấp tá, cấp úy xếp ngang phía cuối trên nền của cấp hiệu. Đại tá, đại úy 2 sao xếp ngang, 2 sao xếp dọc; thượng tá, thượng úy 2 sao xếp ngang, 1 sao xếp dọc; trung tá, trung úy 2 sao xếp ngang.

Cấp hiệu công an nhân dân cài trên vai áo:

1. Cấp hiệu của sĩ quan.

Cấp hiệu của cấp tướng sao màu vàng, cúc hình quốc huy nổi màu vàng, nền màu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu vàng.

Cấp hiệu của cấp tá sao màu vàng, cúc hình Công an hiệu nổi, nền màu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu xanh lá, có hai đường vạch màu vàng chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Cấp hiệu của cấp úy sao màu bạc, cúc hình Công an hiệu nổi, nền màu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu xanh lá, có một đường vạch màu vàng chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Trên cấp hiệu của sĩ quan có đính sao màu bạc. Sao của cấp tướng xếp dọc, sao của cấp tá, cấp úy xếp ngang phía cuối trên nền của cấp hiệu.

  • Thiếu úy, thiếu tá, thiếu tướng 1 sao

  • Trung úy, trung tá, trung tướng 2 sao

  • Thượng úy, thượng tá, thượng tướng 3 sao

  • Đại uý, đại tá, đại tướng 4 sao

2. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ.

Nền cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ như cấp hiệu của cấp úy nhưng trên nền cấp hiệu có vạch ngang hoặc hình chữ V màu vàng.

  • Chiến sĩ bậc II 1 chữ V

  • Chiến sĩ bậc I 2 chữ V

  • Hạ sĩ 1 vạch ngang

  • Trung sĩ 2 vạch ngang

  • Thượng sĩ 3 vạch ngang.

3. Cấp hiệu của học viên.

  • Học viên là sĩ quan thì sử dụng cấp hiệu của sĩ quan công an như khi đang công tác.

  • Cấp hiệu của học viên chưa phải là sĩ quan nền giống nền cấp hiệu của sĩ quan nhưng không có sao và vạch, cúc hình Công an hiệu nổi màu bạc.

  • Cấp hiệu của học viên các trường đại học, cao đẳng có đường viền 3 phía màu xanh lá.

  • Cấp hiệu học viên các trường trung cấp, sơ cấp không có đường viền 3 phía màu xanh lá.

4. Phù hiệu của học viên, hạ sĩ quan và binh sĩ công an nhân dân Việt Nam hình bình hành nền màu đỏ, ở giữa có hình công an hiệu. Phù hiệu sĩ quan cấp úy cành tùng bạc, cấp tá cành tùng vàng, cấp tướng cành tùng vàng có đính sao.

Năm 2016, sau khi ra mắt mẫu trang phục CAND mới, thống nhất cấp bậc từ thiếu úy đến đại úy là sao màu vàng thay vì sao màu bạc.

Cấp hiệu công an nhân dân đeo trên vai áo:

1. Cấp hiệu của sĩ quan.

Cấp hiệu của cấp tướng sao màu vàng, cúc hình quốc huy nổi màu vàng, nền màu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía màu vàng.

Cấp hiệu của cấp tá sao màu vàng, cúc hình Công an hiệu nổi, nền mầu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía mầu xanh lá, có hai đường vạch màu vàng chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Cấp hiệu của cấp úy sao màu vàng, cúc hình Công an hiệu nổi, nền mầu đỏ, dệt nổi, lóng dọc hình chữ nhật, đường viền 3 phía mầu xanh lá, có một đường vạch màu vàng chạy dọc trên nền cấp hiệu.

Trên cấp hiệu của sĩ quan an ninh có đính sao mầu vàng. Sao của cấp tướng xếp dọc, sao của cấp tá, cấp úy xếp ngang phía cuối trên nền của cấp hiệu.

  • Thiếu úy, thiếu tá, thiếu tướng 1 sao

  • Trung úy, trung tá, trung tướng 2 sao

  • Thượng úy, thượng tá, thượng tướng 3 sao

  • Đại úy, đại tá, đại tướng 4 sao.

2. Cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ.

Nền cấp hiệu của hạ sĩ quan, chiến sĩ như cấp hiệu của cấp úy nhưng trên nền cấp hiệu có vạch ngang hoặc hình chữ V màu vàng.

  • Chiến sĩ bậc II 1 chữ V

  • Chiến sĩ bậc I 2 chữ V

  • Hạ sĩ 1 vạch ngang

  • Trung sĩ 2 vạch ngang

  • Thượng sĩ 3 vạch ngang.

3. Cấp hiệu của học viên.

a) Học viên là sĩ quan thì sử dụng cấp hiệu của sĩ quan công an như khi đang công tác.

b) Cấp hiệu của học viên chưa phải là sĩ quan nền giống nền cấp hiệu của sĩ quan nhưng không có sao và vạch, cúc hình Công an hiệu nổi mầu bạc.

  • Cấp hiệu của học viên các trường đại học, cao đẳng có đường viền 3 phía mầu xanh lá.

  • Cấp hiệu học viên các trường trung cấp, sơ cấp không có đường viền 3 phía mầu xanh lá.

4. Phù hiệu sĩ quan, học viên, hạ sĩ quan và binh sĩ công an nhân dân Việt Nam hình bình hành nền mầu đỏ, ở giữa là công an hiệu đường kính 18mm, riêng phù hiệu của cấp tướng có đường viền 3 bên màu vàng chói. Cành tùng phù hiệu chỉ xuất hiện trong lễ phục của Công an Nhân dân Việt Nam.

Phân loại

Phân loại sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1. Phân loại theo lực lượng:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ An ninh nhân dân;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Cảnh sát nhân dân.

2. Phân loại theo tính chất hoạt động:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ;

b) Sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật;

c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn.

Hệ thống cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân

1) Chiến sĩ có 2 bậc: Chiến sĩ bậc 2; Chiến sĩ bậc 1.

2) Hạ sĩ quan có 3 bậc: Hạ sĩ; Trung sĩ; Thượng sĩ.

3) Sĩ quan có 12 bậc:

  • Sĩ quan cấp Úy Thiếu úy; Trung úy; Thượng úy; Đại úy;
  • Sĩ quan cấp Tá Thiếu tá; Trung tá; Thượng tá; Đại tá;
  • Tướng lĩnh Thiếu tướng; Trung tướng; Thượng tướng; Đại tướng.

Hệ thống cấp hàm Công an nhân dân Việt Nam

Sĩ quan

Hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên

Thời gian phục vụ

1. Tuổi phục vụ cao nhất của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:

Cấp úy: 53;

Thiếu tá, Trung tá: nam 55, nữ 53;

Thượng tá: nam 58, nữ 55;

Đại tá, cấp Tướng: nam 60, nữ 55.

2. Trong trường hợp đơn vị Công an nhân dân có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khoẻ tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm. Thời hạn kéo dài tuổi phục vụ cụ thể do Chính phủ quy định.

3. Thời gian phục vụ của hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là 24 tháng.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Công an hiệu|220x220px **Cấp bậc hàm Công an nhân dân Việt Nam** là một hệ thống cấp bậc được áp dụng trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, một trong những lực lượng
**Đại tá Công an nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong lực lượng Công an nhân
**Thượng tá Công an nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp đầu tiên trong lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 3 sao, 2 vạch. Đây là
**Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam** là cấp bậc tướng lĩnh thứ hai trong Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 2 ngôi sao vàng. Theo quy định pháp luật Việt
**Đại tướng Công an nhân dân Việt Nam** là cấp bậc cao cấp nhất trong Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 4 ngôi sao vàng. Theo quy định pháp luật Việt Nam
**Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam** là cấp bậc cao thứ nhì trong Công an nhân dân Việt Nam (sau Đại tướng) với cấp hiệu 3 ngôi sao vàng. Theo quy định pháp
**Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam** là cấp bậc tướng lĩnh đầu tiên trong Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 1 ngôi sao vàng. Theo quy định pháp luật Việt
**Công an nhân dân Việt Nam** là một lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là lực lượng
**Sĩ quan Công an nhân dân Việt Nam** là công dân Việt Nam được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện và hoạt động trong lĩnh vực nghiệp vụ của Công an nhân dân Việt Nam,
nhỏ|[[Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam** là biểu trưng thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
**Trung tướng** **Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có bậc quân hàm cao thứ ba trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu
**Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có cấp bậc sĩ quan cao thứ nhì trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp
**Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, có bậc sĩ quan cấp tướng đứng thứ tư trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân
**Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là cấp bậc hàm sĩ quan cao nhất trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 4 ngôi sao vàng. Theo
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Binh chủng radar** là một trong 7 binh chủng của Quân chủng Phòng không-Không quân (Nhảy dù, radar, tiêm kích, cường kích-bom, vận tải, trinh sát, tên lửa phòng không và pháo phòng không) thuộc
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
**Binh chủng Hải quân Đánh bộ** là một binh chủng thuộc Quân chủng Hải quân Việt Nam có nhiệm vụ đóng quân bảo vệ các đảo, đá hoặc tấn công, đổ bộ bằng đường biển
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Lực lượng đổ bộ đường không** (còn gọi là **Binh chủng Nhảy dù**) là một trong 8 binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức
**Thư của Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi Công an Khu XII năm 1948** (ngày nay còn được biết đến với tên gọi **Sáu điều chủ tịch Hồ Chí Minh dạy Công an nhân dân
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
nhỏ|Trực thăng săn ngầm [[Kamov Ka-27|Ka-28 của Không quân Hải quân Việt Nam]] nhỏ|Huy hiệu của Binh chủng Không quân Hải quân Quân đội nhân dân Việt Nam **Binh chủng Không quân Hải quân** của
**Lực lượng Không quân Tiêm kích** là một Binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ và chức năng sử dụng các loại máy bay tiêm
**Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam** là những sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam mang quân hàm cấp tướng . Tập tin:Vietnam People's Army general rank lapel.png|Phù hiệu cổ
**Học viện Chính trị** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một học viện quân sự cấp trung, là trung tâm đào tạo cán bộ chính trị cấp trung, sư đoàn, cán bộ cấp
**Tổng cục Kỹ thuật** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1974 là cơ quan quản lý kỹ thuật đầu ngành của Bộ Quốc phòng có chức năng
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Doanh nghiệp quân đội** ở Việt Nam là các doanh nghiệp nhà nước do Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý. Doanh nghiệp quân đội được chia ra thành: ***Doanh nghiệp quốc phòng an ninh**:
**Tổng cục Tình báo Quốc phòng**, gọi tắt là **Tổng cục Tình báo** hoặc** Tổng cục II**, là cơ quan tình báo chiến lược của Đảng, Nhà nước, cơ quan tình báo chuyên ngành quân
**Cục Xe-Máy **trực thuộc Tổng cục Kỹ thuật**,** Bộ Quốc phòng Việt Nam, thành lập ngày 18 tháng 4 năm 1955 là cơ quan đầu ngành quản lý và bảo đảm kỹ thuật xe –
**Cộng hòa Nhân dân Ukraina** là một nhà nước tồn tại ngắn ngủi tại Đông Âu. Hội đồng Trung ương Ukraina được bầu ra vào tháng 3 năm 1917 do kết quả từ Cách mạng
**Hệ thống cấp bậc của NKVD và MVD** là hệ thống cấp bậc đặc biệt của nhân viên thuộc các cơ quan thực thi pháp luật và an ninh quốc gia chính quyền ở Liên
**Tổng Công ty Trực thăng Việt Nam**, phiên hiệu quân sự **Binh đoàn 18**, tên thương mại là **Vietnam Helicopters** (**VNH**), là một doanh nghiệp quốc phòng, an ninh trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt
**Mạng lưới Nhân quyền Việt Nam** (viết tắt **MLNQVN**), tên tiếng Anh là ** Vietnam Human Rights Network ** (viết tắt **VNHRN**), là một tổ chức phi chính phủ và phi lợi nhuận, được thành
**Việt Nam**, quốc hiệu đầy đủ là **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, là một quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp
**Tô Lâm** (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1957) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện đang giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập năm 1930, xung đột đảng phái bắt đầu xuất hiện. Điển hình là tranh cãi và bút chiến giữa Đảng Cộng sản, Việt Nam Quốc
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
**Bộ Quốc phòng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, thường được gọi ngắn gọn hơn là **Bộ Quốc phòng Việt Nam** hay đơn giản là **Bộ Quốc phòng** (**BQP**), là cơ quan
**Phạm Minh Chính** (sinh ngày 10 tháng 12 năm 1958) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Phó