Nguyên soái, hay Thống chế, là danh xưng Việt ngữ dành chỉ quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia. Trong nhiều trường hợp, cấp bậc này được xem là tương đương với quân hàm Thống tướng trong quân đội của một số quốc gia theo hệ thống cấp bậc quân sự Mỹ, dù nguyên nghĩa của chúng không thực sự đồng nhất. Thông thường, quân hàm Nguyên soái, Thống chế và Thống tướng đều được xếp trên quân hàm Đại tướng (4 sao), nên còn được gọi là Tướng 5 sao.
Nguồn gốc lịch sử
Thời đầu Trung Cổ, các vua Pháp thường trao quyền chỉ huy quân sự của hải lục quân và cảnh sát, cho một viên chức gọi là Connétable (tiếng Anh: Constable); người này thường thuộc giới quý tộc hoàng thân. Về ngữ nghĩa từ nguyên thì "connétable" có gốc từ "comes stabuli" tiếng Latin, là người phụ trách chăm sóc ngựa (quản mã) cho lãnh chúa, cùng là người thân tín. Giúp việc cho connétable là các viên chức chuyên môn, được gọi chung là các maréchal (tiếng Anh: marshal), mà quan trọng nhất là phụ tá chỉ huy quân sự được gọi là Maréchal de camp (tiếng Anh: Field marshal).
Chức vụ Connétable sau càng rộng quyền phát triển dần theo quy mô quân đội; trong 600 năm, viên chức này nắm vai trò quan trọng trong chính quyền Pháp. Để thay đổi cán cân quyền lực, năm 1627, Hồng y Richelieu bất ngờ ra quyết định bãi bỏ chức vụ Connétable trong quân đội, giao quyền chỉ huy lại cho viên chức phụ tá là Maréchal de France. Kể từ đó, chức vụ này trở thành danh xưng của cấp bậc quân sự cao nhất của các quốc gia châu Âu.
Nguyên soái hay Thống chế?
Nếu như trong các ngôn ngữ châu Âu, thuật ngữ này hầu như thống nhất: Maréchal (Pháp), Marshal (Anh), Маршал (Nga), Marschall (Đức)... thì trong tiếng Việt, danh xưng Nguyên soái và Thống chế lại không đồng nhất dù chúng thường được dùng để chuyển ngữ một cấp bậc duy nhất.
Trong lịch sử thời phong kiến của các quốc gia Đông Á, chức vụ Nguyên soái (元帥) với ý nghĩa thống soái tối cao của quân đội, do hoàng đế bổ nhiệm có tính thời vụ trong những chiến dịch lớn, quan trọng. Trong khi đó, chức vụ Thống chế (統制) chỉ thuần túy mang tính chất một chức vụ võ quan cao cấp trong triều đình. Dù 2 danh xưng này hoàn toàn không tương ứng nhưng cũng có thể thấy danh hiệu Nguyên soái cao hơn danh hiệu Thống chế.
Mãi đến năm 1872, lần đầu tiên cấp bậc Nguyên soái được thành lập trong hệ thống cấp bậc của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Danh xưng quân hàm này dù sau đó không tồn tại trong quân đội Nhật Bản kể từ sau năm 1945, nhưng nó vẫn được sử dụng tại các nước Đông Á khác như Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Đại Hàn Dân Quốc, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa...
Không rõ danh xưng Thống chế được dùng trong tiếng Việt từ khi nào, và vì sao được xem là tương đồng với danh xưng Nguyên soái? Nhưng dù sao, một thông lệ không rõ ràng được dùng chuyển ngữ trong các tài liệu Việt Nam ở quốc nội như sau:
- Thuật ngữ "Thống chế" được dùng để chuyển ngữ các quân hàm tương tự Field Marshal (Anh) hoặc Maréchal (Pháp) của các nước phương Tây;
- Thuật ngữ "Nguyên soái" được dùng để chuyển ngữ các quân hàm tương tự Маршал (Marshal) của Liên Xô và các nước thuộc cộng đồng Xã hội chủ nghĩa trước kia.
Có lẽ đây là do sự ảnh hưởng của Chiến tranh lạnh chăng? Điều này dẫn đến nhiều nhầm lẫn khi chuyển ngữ, đặc biệt như cấp bậc Wonsu của Hàn Quốc dịch nguyên nghĩa là Nguyên soái, chuyển ngữ lại là Thống chế, theo hệ thống cấp bậc thì lại dịch là Thống tướng. Tất nhiên, chẳng có cái nào sai nhưng cũng chỉ đúng tương đối.
Nhưng dù sao, thuật ngữ Nguyên soái là chính xác nhất khi dùng chuyển ngữ cho cấp bậc Marshal.
Một số cấp bậc "nguyên soái" trong lịch sử
Như đã nêu trên, Maréchal là những chuyên viên giúp việc cho các Connétable, do đó nảy sinh nhiều chức vụ maréchal với những vai trò khác nhau.
Trong lịch sử quân đội Pháp, ngoài chức vụ Maréchal de camp giúp việc cho Connétable trong việc chỉ huy quân đội, còn có các chức danh cấp thấp như Maréchal des logis, Maréchal ferrant, hoặc cấp cao như Maréchal général. Ngày nay chỉ còn mỗi cấp bậc Maréchal de France còn tồn tại và mang ý nghĩa là cấp bậc cao nhất trong quân đội.
Mặc dù xuất phát từ một gốc, cách dùng danh xưng này cũng có sự dị biệt giữa các quốc gia châu Âu. Nếu như người Anh chỉ dùng Field Marshal thì người Đức lại dùng Generalfeldmarschall, người Pháp và người Nga thì chỉ ngắn gọn là Maréchal (Pháp) hay Маршал (Nga).
Chức vụ Magister militum của Đế quốc La Mã cổ cũng được xem là tương đương với Nguyên soái hoặc Thống chế.
Trong Không quân Anh, các cấp bậc từ Thiếu tướng đến Đại tướng đều có chữ Marshal: Air Vice-Marshal (nghĩa đen: Phó Thống chế Không quân, tương đương Thiếu tướng), Air Marshal (nghĩa đen: Thống chế Không quân, tương đương Trung tướng), Air Chief Marshal (nghĩa đen: Chánh Thống chế Không quân, tương đương Đại tướng). Thống chế Không quân thực sự của Anh là Marshal of the Royal Air Force (Thống chế Không quân Hoàng gia Anh).
Quân đội Liên Xô từng có bậc Nguyên soái binh chủng, tương đương với Đại tướng: Nguyên soái không quân (маршал авиации), Nguyên soái pháo binh (маршал артиллерии), Nguyên soái công binh (маршал инженерных войск), Nguyên soái bộ đội tăng thiết giáp (маршал бронетанковых войск), Nguyên soái bộ đội thông tin liên lạc (маршал войск связи). Trên cấp Nguyên soái quân binh chủng là cấp Nguyên soái Liên bang Xô Viết, được xem là cấp hàng cao nhất. Ngoài ra cao hơn cấp Nguyên soái Liên bang Xô Viết là cấp Đại nguyên soái Liên bang Xô Viết, tuy nhiên rất ít được dùng và chỉ có duy nhất Stalin được phong cấp này. Sau khi Liên Xô tan rã, hầu hết các cấp hàm này cũng bị bãi bỏ, ngoại trừ quân hàm Nguyên soái Liên bang Nga.
Tập tin:Army-FRA-OF-10.svg|**Maréchal de France**
Thống chế Pháp
Tập tin:中华人民共和国元帅肩章(PRC marshal's epaulet).JPG|**中华人民共和国元帅**
Nguyên soái Trung Quốc
Tập tin:Rank_insignia_of_маршал_Советского_Союза.svg|**Маршал
Советского Союза**
Nguyên soái Liên Xô
Tập tin:RAF_A_F10MarRF_since_2010par.svg|**Маршал Российской Федерации**
Nguyên soái Nga
Trong quân đội Trung Hoa Dân Quốc không tồn tại quân hàm Nguyên soái dù chúng từng tồn tại với tư cách là một danh hiệu chức vụ thống lĩnh quân sự tối cao. Trong lịch sử Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc chỉ có một lần đầu tiên và duy nhất phong quân hàm Nguyên soái (元帥) ngày 23 tháng 9 năm 1955 cho 10 quân nhân loại Khai quốc công thần là Chu Đức, Bành Đức Hoài, Lâm Bưu, Lưu Bá Thừa, Hạ Long, Trần Nghị, La Vinh Hoàn, Từ Hướng Tiền, Nhiếp Vinh Trăn và Diệp Kiếm Anh; quân hàm này tồn tại đến 1965 thì bị bãi bỏ hoàn toàn. Năm 1988, khi chế độ Quân hàm được khôi phục đã khẳng định rằng quân hàm Nguyên soái năm 1955 là có hiệu lực.
Hiện tại, hầu hết các quốc gia không còn sử dụng các quân hàm Nguyên soái, Thống chế hay Thống tướng như cấp bậc quân nhân hiện dịch và chỉ sử dụng chúng trong thời chiến. Ở một số ít quốc gia, chúng tồn tại như một cấp bậc chính trị quân sự (như Vương quốc Campuchia). Trường hợp ngoại lệ có lẽ là Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, vừa tồn tại cấp bậc chính trị quân sự (Nguyên soái Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên), vừa tồn tại cấp bậc quân sự hiện dịch (Nguyên soái Quân đội Nhân dân Triều Tiên).
Một số Nguyên soái/Thống chế tiêu biểu thời hiện đại
Trong lịch sử đã có rất nhiều người mang cấp bậc Thống chế hay Nguyên soái này, một phần lớn là do địa vị chính trị hay quyền lực của những người này. Nhưng trong số các Thống chế của thế giới cũng có các nhà quân sự với nhiều thành tích nổi tiếng. Một vài người tiêu biểu trong thế kỷ 20:
- Paul von Hindenburg (1847 - 1934), Đế quốc Đức
- August von Mackensen (1849 - 1945), Đế quốc Đức
- Herbert Kitchener, Bá tước Kitchener thứ nhất (1850 - 1916), Anh
- Ferdinand Foch (1851 - 1929), Đệ tam Cộng hòa Pháp
- Joseph Joffre (1852 - 1931), Đệ tam Cộng hòa Pháp
- Sir Harold Alexander (1891-1969), Anh
- Sir Bernard Law Montgomery (1887-1976), Anh
- Erwin Rommel (1891-1944), Đức Quốc xã
- Günther von Kluge (1882-1944), Đức Quốc xã
- Erich von Manstein (1887 - 1973), Đức Quốc xã
- Fedor von Bock (1880-1945), Đức Quốc xã
- Wilhelm Ritter von Leeb (1876-1956), Đức Quốc xã
- Ivan Stepanovich Koniev (1897-1973), Liên Xô
- Georgi Konstantinovich Zhukov (1896-1974), Liên Xô
- Aleksandr Mikhailovich Vasilevsky (1895-1977), Liên Xô
- Fyodor Ivanovich Tolbukhin (1894-1949), Liên Xô
- Konstantin Konstantinovich Rokossovsky (1896-1968), Liên Xô và Ba Lan
- Rodion Yakovlevich Malinovsky (1898-1967), Liên Xô
- Ivan Khristoforovich Bagramyan (1897-1982), Liên Xô
- Dmitry Fyodorovich Ustinov (1908-1984), Liên Xô
- Philippe Leclerc de Hauteclocque (1902-1947), Pháp (truy phong)
- Jean de Lattre de Tassigny (1889-1952), Pháp (truy phong)
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|271x271px|Nguyên soái hàng không [[Aleksandr Nikolayevich Yefimov|Aleksandr Yefimov]] nhỏ|308x308px|Lễ phục của nguyên soái pháo binh Grigoriy Odinzov (Bảo tàng lịch sử quân sự St. Petersburg. **Nguyên soái binh chủng** (, _Marshal roda voysk_), đôi khi
**Chánh nguyên soái binh chủng** (, _glavny marshal roda voysk_), đôi khi được gọi là **Nguyên soái Tư lệnh binh chủng** hay **Nguyên soái trưởng binh chủng**, là những cấp bậc tướng lĩnh cao cấp
**Nguyên soái**, hay **Thống chế**, là danh xưng Việt ngữ dành chỉ quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia. Trong nhiều trường hợp, cấp bậc này được
nhỏ|Nguyên soái Liên Xô [[Dmitry Timofeyevich Yazov|Dmitry Yazov với ngôi sao nguyên soái lớn cài trên đỉnh cà vạt.]] **Ngôi sao nguyên soái** (__) là một vật dụng trang sức bổ sung cho trang phục
**Nguyên soái Liên bang Xô viết** (tiếng Nga: Маршал Советского Союза - _Marshal Sovietskogo Soyuza_), thường được gọi tắt là **Nguyên soái Liên Xô**, là quân hàm tướng lĩnh cao cấp bậc nhất của các
**Nguyên soái Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (Hangul: 조선민주주의인민공화국원수; _Chosŏn Minjujuŭi Inmin Konghwaguk Wonsu_) là cấp bậc quân sự cao nhất của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, giữ vai
**Thứ soái** (, _Ch'asu_) là một cấp bậc quân sự cao cấp của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, thường được dịch là **Phó nguyên soái**. Cấp bậc này xếp trên cấp bậc
**Nguyên soái Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Hangul: 조선인민군원수; _Chosŏn inmin'gun Wonsu_) là cấp bậc quân sự cao nhất của Quân đội Nhân dân Triều Tiên. Tuy nhiên, đây không phải là cấp bậc
**Nguyên soái Nam Tư** ( / Маршал угослввј; ; ) là cấp bậc quân sự cao nhất của Quân đội Nhân dân Nam Tư (tương đương với Nguyên soái), và đồng thời là một danh
**Ri Yŏng Ho** (cũng viết là **Ri Yeong Ho**, chosŏn'gŭl: 리영호, chữ Hán: 李英浩) là Phó Nguyên soái, nguyên Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Triều Tiên, nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban
**Nguyên soái** () là một quân hàm trong quân đội Đế quốc Nhật Bản từ năm 1872 đến năm 1873. Sau thời kỳ trên, quân hàm này bị bãi bỏ. Đến năm 1898, Phủ Nguyên
**Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (chữ Hán: 中華人民共和國元帥, _Zhōnghuā Rénmín Gònghéguó Yuánshuài_) là cấp bậc quân sự cao nhất trong lịch sử quân sự của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Đại nguyên soái Liên bang Xô viết** (__) một thời được coi là cấp bậc quân sự cao nhất trong lịch sử Liên Xô. Người ta cho rằng I. V. Stalin là người duy nhất
Dưới đây là danh sách các nguyên soái và đại tướng của Lực lượng Vũ trang Liên bang Xô viết trong suốt thời gian tồn tại. Danh sách này cũng liệt kê các cấp bậc
thumb|Rydz - Śmigły nhận gậy Nguyên soái từ Tổng thống Ba Lan [[Ignacy Mościcki, Warszawa, ngày 10 tháng 11 năm 1936.]] **Nguyên soái Ba Lan** (**'), còn gọi là **Thống chế Ba Lan''', là cấp
**Tứ đại hộ pháp nguyên soái** là bốn vị thần hộ pháp trong Đạo giáo, đứng đầu ba mươi sáu vị Thiên tướng dưới trướng Huyền Thiên Thượng Đế. Tứ đại hộ pháp nguyên soái
**Nguyên soái Liên bang Nga** () là quân hàm sĩ quan chỉ huy cấp bậc cao nhất của quân đội Liên bang Nga. Quân hàm này được thành lập theo luật liên bang về nghĩa
**Hạ Long** () (22 tháng 3 năm 1896 – 8 tháng 6 năm 1969) là một lãnh đạo quân sự của Trung Quốc. Ông là một nguyên soái và là phó thủ tướng của Cộng
**_Bình Tây đại nguyên soái_** là một bộ phim truyền hình được thực hiện bởi Hãng phim Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh cùng Hãng phim
**Tôn Thất Hiệp** (chữ Hán: 尊室協; 1653-1675) là một hoàng tử, con của chúa Hiền Nguyễn Phúc Tần. Ông từng là Nguyên soái thống lĩnh quân Đàng Trong đánh nhau với quân Trịnh vào năm
**Hàn Chính** (chữ Hán: 韩政, ? – ?), tự **Quân Dụng**, người Ích Đô , tướng lãnh đầu đời Nguyên. ## Cuộc đời và sự nghiệp Cha là Hàn Tùng Chi, theo Tứ phò mã
**Nguyễn Trung Trực** (chữ Hán: 阮忠直; 1838 – 1868) là thủ lĩnh phong trào khởi nghĩa chống Pháp vào cuối thế kỷ 19 ở Nam Bộ Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp ###
**Nguyễn Phúc Mân** (chữ Hán: 阮福旻; ? – 26 tháng 3 năm 1783), tước phong **An Biên Quận vương** (安邊郡王), là một hậu duệ của chúa Nguyễn và là em của vua Gia Long nhà
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Vụ ném bom nguyên tử Hiroshima và Nagasaki** là sự kiện hai quả bom nguyên tử được Quân đội Hoa Kỳ, theo lệnh của Tổng thống Harry S Truman, sử dụng trong Chiến tranh thế
**Nguyễn Hy Quang** (1634-1692), húy **Vẹ**, tự **Hy Quang**, là một nhà giáo, đại thần nhà Lê trung hưng đã phụ đạo cho Thái phó Lương Mục Công Trịnh Vịnh, đích tôn của chúa Trịnh
**Nguyễn Phúc Thái** (chữ Hán: 阮福溙, 1649 - 1691), trước bị gọi nhầm thành **Nguyễn Phúc Trăn**, **Chúa Nghĩa** là Chúa Nguyễn thứ 5 của chính quyền Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam (ở
**Nguyễn Xuân Hiệp** (sinh năm 1981) là một đạo diễn người Việt Nam, anh được biết đến với vai trò đạo diễn các bộ phim _Cây nước mắt_, _Lời nguyền_ và _Phía sau bóng tối_.
**Hoàn Trạch** (chữ Hán: 完泽, 1246 – 1303), người thị tộc Thổ Biệt Yến (Tǔbiéyān), bộ tộc Khắc Liệt (Keraites), dân tộc Mông Cổ, thừa tướng nhà Nguyên. ## Thân thế Ông nội là Thổ
**Gia Luật Lưu Ca** (chữ Hán: 耶律留哥, 1165 – 1220) hay **Lưu Cách** (琉格) , người dân tộc Khiết Đan, là thủ lĩnh nổi dậy phản kháng cuối đời Kim, nhà sáng lập nước Đông
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
**Konstantin Konstantinovich Rokossovsky** (tiếng Nga: Константин Константинович Рокоссовский, tiếng Ba Lan: _Konstanty Rokossowski_), tên khai sinh là _Konstantin Ksaveryevich Rokossovsky_, (21 tháng 12 năm 1896 – 3 tháng 8 năm 1968) là một chỉ huy
**Sergey Sergeyevich Varentsov** (; , Dmitrov, tỉnh Moskva - 1 tháng 3 năm 1971, Moskva) là một tướng lĩnh cao cấp của quân đội Liên Xô, Chánh nguyên soái Pháo binh (6 tháng 5 năm
**Michał Rola-Żymierski** (; 4 tháng 9 năm 1890 - 15 tháng 10 năm 1989) là một nhà lãnh đạo cao cấp của Đảng Cộng sản Ba Lan, chỉ huy quân đội cộng sản Ba Lan
**Hamazasp Khachaturi Babadzhanian** (; 1906-1977), hay **Amazasp Khachaturovich Babadzhanyan** () trong tiếng Nga), là một lãnh đạo quân sự Liên Xô người gốc Armenia, hàm Chánh nguyên soái binh chủng thiết giáp, Anh hùng Liên
**Hata Shunroku** (Kanji: 畑 俊 六, sinh ngày 26 tháng 7 năm 1879 - mất ngày 10 tháng 5 năm 1962) là một Nguyên soái (Gensui) thuộc Quân đội Hoàng gia Nhật Bản trong Thế
**Aleksandr Aleksandrovich Novikov** (; - 3 tháng 12 năm 1976) là một Chánh nguyên soái Không quân của Không quân Liên Xô trong Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại. Được ca ngợi là "người đã
**Kim Yong-chun** (4 tháng 3 năm 1936 – 16 tháng 8 năm 2018) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội Nhân dân Triều Tiên, mang quân hàm Nguyên soái. Ông từng giữ chức
**Trần Văn Soái** (1889-1961) tự **Năm Lửa**, xuất thân là dân lao động tại bến xe, sau này trở thành Trung tướng của Lực lượng Vũ trang Giáo phái Hòa Hảo, xuất thân từ trường
**Aleksandr Ivanovich Pokryshkin** (tiếng Nga: _Александр Иванович Покрышкин_; 6 tháng 3 năm 1913 – 13 tháng 11 năm 1985) là phi công chiến đấu nổi tiếng và Nguyên soái Không quân Liên Xô. Ông là
**Mitrofan Ivanovich Nedelin** (__; 9 tháng 11 năm 1902 - 24 tháng 10 năm 1960) là một chỉ huy quân sự Liên Xô, hàm Chánh nguyên soái Pháo binh. Là một thành viên lâu năm
**Chiến dịch Vengeance** (tiếng Việt: **Chiến dịch Báo thù**) là một chiến dịch quân sự của Quân đội Hoa Kỳ ở Mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
**Archil Viktorovich Gelovani** (tiếng Gruzia: არჩილ გელოვანი, tiếng Nga: Арчил Викторович Геловани; 27 tháng 11 [OS 14 tháng 11] 1915 - 19 tháng 8 năm 1978) là một sĩ quan Liên Xô và sau này
nhỏ|228x228px|Yamamoto (hàng trước, ngồi, thứ 2 bên trái) cùng gia đình, bên trái là Teikichi Hori nhỏ|225x225px|Yamamoto lúc trẻ và Curtis D. Wilbur, Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ **Yamamoto Isoroku** (kanji: 山本五十六, Hán Việt:
**Aleksandr Yevgenyevich Golovanov** (; 7 tháng 8 năm 1904 - 22 tháng 9 năm 1975) là một phi công và chỉ huy Không quân Liên Xô. Ngày 3 tháng 8 năm 1943, ông được thăng
**Vasily Danilovich Sokolovsky**, tiếng Nga: _Василий Данилович Соколовский_, (21.07.1897-10.05.1968) là một chỉ huy cao cấp của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Sau chiến tranh ông được phong thành Nguyên