✨Nguyên soái binh chủng

Nguyên soái binh chủng

nhỏ|271x271px|Nguyên soái hàng không [[Aleksandr Nikolayevich Yefimov|Aleksandr Yefimov]] nhỏ|308x308px|Lễ phục của nguyên soái pháo binh Grigoriy Odinzov (Bảo tàng lịch sử quân sự St. Petersburg. Nguyên soái binh chủng (, Marshal roda voysk), đôi khi được gọi là Đại tướng binh chủng, là các cấp bậc tướng lĩnh cao cấp trong các lực lượng vũ trang của Liên Xô từ 1943 đến 1974. Đây là những cấp bậc cao cấp nhất trong các binh chủng lục quân và không quân, trên cấp Thượng tướng, ngang cấp Đại tướng và dưới cấp bậc Nguyên soái Liên Xô. Đối chiếu với hệ thống cấp bậc NATO hiện đại, những cấp bậc này được xem là tương đương với cấp OF-9.

Mặc dù xem là tương đương với cấp bậc Đại tướng lục quân, cấp nguyên soái binh chủng chỉ có thẩm quyền kỹ thuật trong binh chủng của mình, không có quyền hạn bổ nhiệm hoặc hoạt động như một chức vụ tư lệnh trưởng của một đại đơn vị.

Lịch sử

Nguyên thủy, thuật ngữ "Nguyên soái binh chủng" vốn được xem là có nguồn gốc hình thành từ danh xưng "Thượng tướng binh chủng" (General der Waffengattung) của Đức. Thời Pyotr Đại đế, hệ thống "Bảng xếp hạng" (, Tabel' o rangakh) được thành lập. Lần đầu tiên, các cấp bậc Thượng tướng binh chủng (, General roda voysk) được thành lập trong hệ thống cấp bậc quân đội. Các cấp bậc Thượng tướng binh chủng là cấp bậc cao nhất trong các binh chủng, chỉ xếp sau cấp bậc Thống chế (Генерал-фельдмаршал).

Các cấp bậc Thượng tướng khi đó gồm:

  • Генерал от инфантерии (1722-1763, 1796-1917)
  • Генерал от кавалерии (1722-1763, 1796-1917)
  • Генерал-фельдцейхмейстер (1722-1796), sau thay bằng Генерал от артиллерии (1796-1917)
  • Генерал-аншеф (1763—1796)
  • Инженер-генерал (1796-1917).

Sau Cách mạng tháng Mười, hệ thống cấp bậc thời Sa hoàng bị bãi bỏ, gồm cả hệ thống cấp bậc Thượng tướng binh chủng.

Hình thành

Những cấp bậc nguyên soái binh chủng đầu tiên được thành lập vào ngày 16 tháng 1 năm 1943 như sau:

  • Nguyên soái hàng không (маршал авиации)
  • Nguyên soái pháo binh (маршал артиллерии)
  • Nguyên soái thiết giáp (маршал танковых войск)

Vào tháng 10 năm 1943, thêm 2 cấp bậc nguyên soái binh chủng được thành lập:

  • Nguyên soái thông tin liên lạc маршал войск связи)
  • Nguyên soái công binh (маршал инженерых войск)

Ngoài ra, các cấp bậc Chánh nguyên soái binh chủng, được xếp bậc trên nguyên soái binh chủng cũng được thành lập:

  • Chánh nguyên soái hàng không (главный маршал авиации)
  • Chánh nguyên soái pháo binh (главный маршал артиллерии)
  • Chánh nguyên soái thiết giáp (главный маршал танковых войск)
  • Chánh nguyên soái thông tin liên lạc (главный маршал войск связи)
  • Chánh nguyên soái công binh (главный маршал инженерных войск)

Các cấp bậc nguyên soái binh chủng, cũng như cấp bậc chánh nguyên soái binh chủng đều được xem là tương đương cấp OF-9 của NATO.

Cấp hiệu

Ban đầu, cấp hiệu nguyên soái binh chủng được dự kiến là một ngôi sao năm cánh lớn (rộng khoảng 50mm) trên cầu vai, tương tự cấp hiệu trên cầu vai của Nguyên soái Liên Xô, nhưng thay Quốc huy Liên Xô bằng phù hiệu binh chủng. Các nguyên soái binh chủng còn được sử dụng một phiên bản của ngôi sao nguyên soái loại nhỏ trên lễ phục.

Tuy nhiên, khi cấp bậc chánh nguyên soái binh chủng được thành lập, kích thước của các ngôi sao cấp hiệu của các nguyên soái binh chủng được làm nhỏ hơn khoảng 10 mm, tạo sự khác biệt rõ ràng với cấp hiệu Nguyên soái Liên Xô. Riêng với cấp hiệu Chánh nguyên soái binh chủng, ngôi sao được bao quanh bởi một vòng nguyệt quế.

Không có văn bản chính thức nào liên quan đến việc sử dụng "ngôi sao nguyên soái nhỏ" cho các Chánh nguyên soái binh chủng. Tuy nhiên, sau khi thăng cấp từ "Nguyên soái binh chủng" thành "Chánh nguyên soái binh chủng", các chánh nguyên soái binh chủng vẫn tiếp tục sử dụng ngôi sao nguyên soái nhỏ.

Trong các binh chủng, cấp bậc Thượng tướng liền dưới cấp nguyên soái binh chủng, cho thấy sự tương đương giữa cấp nguyên soái binh chủng với cấp bậc Đại tướng lục quân (vốn chỉ mang cấp hiệu 4 ngôi sao nhỏ 22 mm). Tuy nhiên, khác với các nguyên soái binh chủng và chánh nguyên soái binh chủng, các đại tướng lục quân lại không được sử dụng ngôi sao nguyên soái trên cấp hiệu cũng như trang sức lễ phục. Mãi đến năm 1974, cấp hiệu của đại tướng mới đổi sang dạng một ngôi sao lớn 40mm và được quyền sử dụng ngôi sao nguyên soái loại nhỏ giống như các cấp bậc chánh nguyên soái binh chủng, nguyên soái binh chủng và đô đốc hạm đội.

Các nguyên soái binh chủng thường đủ điều kiện để thăng cấp Chánh nguyên soái binh chủng, tuy nhiên, cả hai đều không đủ điều kiện để thăng cấp thành Nguyên soái Liên Xô. Sau năm 1984, cấp bậc nguyên soái binh chủng chỉ được duy trì trong không quân và pháo binh. Sau đó, cấp nguyên soái binh chủng không còn được trao cho cá nhân nào nữa. Theo quy định của Quân đội Nga năm 1993, cấp bậc nguyên soái binh chủng được thống nhất vào cấp bậc đại tướng. Cấp bậc Chánh nguyên soái binh chủng bị hủy bỏ.

Cấp hiệu cầu vai

Danh sách các nguyên soái binh chủng

Nikolay Voronov trở thành người đầu tiên thụ phong cấp bậc Nguyên soái binh chủng. Ông được phong quân hàm Nguyên soái Pháo binh ngày 18 tháng 1 năm 1943, chỉ 2 ngày sau khi cấp bậc này được thành lập. Trong cùng năm 1943, các phi công Aleksandr Novikov (17 tháng 3) và Aleksandr Golovanov (3 tháng 8) cũng được phong quân hàm Nguyên soái Không quân. Ngày 21 tháng 2 năm 1944, Voronov và Novikov được thăng lên là những Chánh nguyên soái binh chủng đầu tiên của 2 binh chủng Không quân và Pháo binh. Cùng ngày này, các nguyên soái thiết giáp Pavel Rotmistrov và Yakov Fedorenko, nguyên soái công binh Mikhail Vorobyov và nguyên soái thông tin liên lạc Ivan Peresypkin cũng được nhận phong quân hàm.

Tổng cộng có 63 quân nhân từng thụ phong quân hàm Nguyên soái binh chủng. Trong đó có, nguyên soái không quân - 32 người (7 được thăng hàm Chánh nguyên soái), nguyên soái pháo binh - 13 (7 được thăng hàm Chánh nguyên soái), nguyên soái thiết giáp - 8 (7 được thăng hàm Chánh nguyên soái), nguyên soái công binh - 6, thông tin liên lạc - 4.

Các nguyên soái binh chủng trẻ nhất là A.E. Golovanov (1943) và I.T. Peresypkin (1944), đều cùng 39 tuổi khi thụ phong.

Nhiều nguyên soái binh chủng, cũng giống như các nhiều lãnh đạo quân sự hàng đầu khác, cũng đã trải qua sự đàn áp, một số họ có số phận thật bi thảm: Khudyakov, Novikov, người đã trải qua gần 6 năm tù thay vì 5 (theo phán quyết của tòa án) và được thả ra vào tháng 2 năm 1952, Yakovlev (người đã ở tù 1 năm và chỉ được thả ra sau cái chết của Stalin); và sau đó, đã ở thời Khrushchev, bị tước các huân chương và giải thưởng quân sự, bị giáng chức liên quan đến vụ án Penkovsky, Varentsov. Ngoài ra, hai nguyên soái binh chúng khác - Nedelin và Kharchenko - đã tử nạn trong khi thực hiện nhiệm vụ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|271x271px|Nguyên soái hàng không [[Aleksandr Nikolayevich Yefimov|Aleksandr Yefimov]] nhỏ|308x308px|Lễ phục của nguyên soái pháo binh Grigoriy Odinzov (Bảo tàng lịch sử quân sự St. Petersburg. **Nguyên soái binh chủng** (, _Marshal roda voysk_), đôi khi
**Chánh nguyên soái binh chủng** (, _glavny marshal roda voysk_), đôi khi được gọi là **Nguyên soái Tư lệnh binh chủng** hay **Nguyên soái trưởng binh chủng**, là những cấp bậc tướng lĩnh cao cấp
**Nguyên soái Liên bang Xô viết** (tiếng Nga: Маршал Советского Союза - _Marshal Sovietskogo Soyuza_), thường được gọi tắt là **Nguyên soái Liên Xô**, là quân hàm tướng lĩnh cao cấp bậc nhất của các
nhỏ|Nguyên soái Liên Xô [[Dmitry Timofeyevich Yazov|Dmitry Yazov với ngôi sao nguyên soái lớn cài trên đỉnh cà vạt.]] **Ngôi sao nguyên soái** (__) là một vật dụng trang sức bổ sung cho trang phục
**Nguyên soái**, hay **Thống chế**, là danh xưng Việt ngữ dành chỉ quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia. Trong nhiều trường hợp, cấp bậc này được
Dưới đây là danh sách các nguyên soái và đại tướng của Lực lượng Vũ trang Liên bang Xô viết trong suốt thời gian tồn tại. Danh sách này cũng liệt kê các cấp bậc
**Tướng quân binh chủng** (, , ) là một cấp bậc hoặc danh hiệu tướng lĩnh trong lịch sử quân sự một số quốc gia. Theo Hệ thống cấp bậc quân sự khối NATO, cấp
**Hamazasp Khachaturi Babadzhanian** (; 1906-1977), hay **Amazasp Khachaturovich Babadzhanyan** () trong tiếng Nga), là một lãnh đạo quân sự Liên Xô người gốc Armenia, hàm Chánh nguyên soái binh chủng thiết giáp, Anh hùng Liên
**_Bình Tây đại nguyên soái_** là một bộ phim truyền hình được thực hiện bởi Hãng phim Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh cùng Hãng phim
**Pavel Alekseyevich Rotmistrov** (; 6 tháng 7 năm 1901 - 6 tháng 4 năm 1982) là một chỉ huy cao cấp của lực lượng thiết giáp Hồng quân trong Thế chiến thứ hai. Ông được
**Nguyễn Trung Trực** (chữ Hán: 阮忠直; 1838 – 1868) là thủ lĩnh phong trào khởi nghĩa chống Pháp vào cuối thế kỷ 19 ở Nam Bộ Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp ###
Bản bằng [[tre thời Càn Long.]] **_Tôn Tử binh pháp_** hay _Binh pháp Ngô Tôn Tử_ là sách chiến lược chiến thuật chữ Hán do Tôn Vũ soạn thảo vào năm 512 TCN thời Xuân
**_Chiến tranh và hòa bình_** (tiếng Nga: _Война и мир_) là một tiểu thuyết của Lev Nikolayevich Tolstoy, được xuất bản rải rác trong giai đoạn 1865–1869. Tác phẩm được xem là thành tựu văn
**Thái Bình Thiên Quốc bắc phạt** (chữ Hán: 太平天國北伐) là hành động quân sự trọng yếu của Thái Bình Thiên Quốc, diễn từ năm 1853 đến 1855, mục tiêu cuối cùng là Bắc Kinh của
**Chung Địch San**, thường được biết đến với nghệ danh **Chung Hân Đồng** (sinh ngày 21 tháng 1 năm 1981), là một nữ ca sĩ, diễn viên kiêm người mẫu người Hồng Kông. Cô được
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Vụ ném bom nguyên tử Hiroshima và Nagasaki** là sự kiện hai quả bom nguyên tử được Quân đội Hoa Kỳ, theo lệnh của Tổng thống Harry S Truman, sử dụng trong Chiến tranh thế
**Chiến tranh Thái Bình Dương** là một phần của Chiến tranh thế giới lần thứ hai diễn ra trên Thái Bình Dương, các hòn đảo thuộc Thái Bình Dương và vùng Đông Á, Đông Nam
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Hoàn Trạch** (chữ Hán: 完泽, 1246 – 1303), người thị tộc Thổ Biệt Yến (Tǔbiéyān), bộ tộc Khắc Liệt (Keraites), dân tộc Mông Cổ, thừa tướng nhà Nguyên. ## Thân thế Ông nội là Thổ
**Phân biệt chủng tộc ở Thái Lan** là một vấn đề phổ biến nhưng ít được thảo luận với các vấn đề đang diễn ra bao gồm chính sách của chính phủ đối với các
Đây là một **danh sách nhân vật trong tiểu thuyết _Chiến tranh và hòa bình_ của Lev Tolstoy** chưa đầy đủ. ## A * **Maria Dmitriyevna Akhrosimova**, mẹ đỡ đầu của Natasha, có biệt hiệu
thumb|Đoàn quân Bộ Tư lệnh Phòng vệ Bình Nhưỡng trong một cuộc duyệt binh năm 2015. **Bộ Tư lệnh Phòng vệ Bình Nhưỡng** (), còn gọi là **Quân đoàn Phòng vệ Bình Nhưỡng** là quân
**Đại tướng lục quân** (, _general armii_), tài liệu tiếng Việt thường gọi tắt là **Đại tướng**, là một cấp bậc cao cấp trong Quân đội Liên Xô, được thành lập lần đầu tiên vào
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
Cấp bậc quân đội của Liên bang Xô viết là hệ thống quân hàm được sử dụng trong quân đội Hồng quân Công nông và Quân đội Liên bang Xô viết từ năm 1935 đến
**Sergey Sergeyevich Varentsov** (; , Dmitrov, tỉnh Moskva - 1 tháng 3 năm 1971, Moskva) là một tướng lĩnh cao cấp của quân đội Liên Xô, Chánh nguyên soái Pháo binh (6 tháng 5 năm
**Gia Luật Lưu Ca** (chữ Hán: 耶律留哥, 1165 – 1220) hay **Lưu Cách** (琉格) , người dân tộc Khiết Đan, là thủ lĩnh nổi dậy phản kháng cuối đời Kim, nhà sáng lập nước Đông
**Chiến dịch Vengeance** (tiếng Việt: **Chiến dịch Báo thù**) là một chiến dịch quân sự của Quân đội Hoa Kỳ ở Mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
**Kim Jong-un** (; sinh ngày 8 tháng 1 năm 1982) là một chính trị gia người Bắc Triều Tiên, Lãnh đạo tối cao Đảng Lao động Triều Tiên và là Chủ tịch Quân ủy Trung
**Nhạc Chung Kỳ** (chữ Hán: 岳锺琪, 1686 – 1754), tự **Đông Mỹ** (東美), hiệu **Dung Trai** (容齋), người Thành Đô, Tứ Xuyên, tướng lãnh nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Khang Hi
**Sergey Khristoforovich Aganov** (tiếng Armenia: Սերգեյ Քրիստափորի Աղանով; tiếng Nga: Сергей Христофорович Аганов; 4 tháng 6 năm 1917 - 1 tháng 2 năm 1996), còn có tên Armenia là **Sargis Kristopvori Ohanyan** (tiếng Armenia: Սարգիս
**Nguyễn Trường Tộ** (chữ Hán: 阮長祚, 1830? – 1871), còn được gọi là **Thầy Lân**, là một danh sĩ, kiến trúc sư, và là nhà cải cách xã hội Việt Nam ở thế kỷ 19.
Hệ thống quân hàm quân đội Liên Xô từ năm 1943 có sự thay đổi lớn, được thực hiện ngay trong thời gian Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại và sử dụng đến
**Hata Shunroku** (Kanji: 畑 俊 六, sinh ngày 26 tháng 7 năm 1879 - mất ngày 10 tháng 5 năm 1962) là một Nguyên soái (Gensui) thuộc Quân đội Hoàng gia Nhật Bản trong Thế
**Archil Viktorovich Gelovani** (tiếng Gruzia: არჩილ გელოვანი, tiếng Nga: Арчил Викторович Геловани; 27 tháng 11 [OS 14 tháng 11] 1915 - 19 tháng 8 năm 1978) là một sĩ quan Liên Xô và sau này
nhỏ|228x228px|Yamamoto (hàng trước, ngồi, thứ 2 bên trái) cùng gia đình, bên trái là Teikichi Hori nhỏ|225x225px|Yamamoto lúc trẻ và Curtis D. Wilbur, Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ **Yamamoto Isoroku** (kanji: 山本五十六, Hán Việt:
**Konstantin Konstantinovich Rokossovsky** (tiếng Nga: Константин Константинович Рокоссовский, tiếng Ba Lan: _Konstanty Rokossowski_), tên khai sinh là _Konstantin Ksaveryevich Rokossovsky_, (21 tháng 12 năm 1896 – 3 tháng 8 năm 1968) là một chỉ huy
**Mitrofan Ivanovich Nedelin** (__; 9 tháng 11 năm 1902 - 24 tháng 10 năm 1960) là một chỉ huy quân sự Liên Xô, hàm Chánh nguyên soái Pháo binh. Là một thành viên lâu năm
**Aleksandr Ivanovich Pokryshkin** (tiếng Nga: _Александр Иванович Покрышкин_; 6 tháng 3 năm 1913 – 13 tháng 11 năm 1985) là phi công chiến đấu nổi tiếng và Nguyên soái Không quân Liên Xô. Ông là
**Tiền Nguyên Quán** (, 887-941), nguyên danh **Tiền Truyền Quán** (錢傳瓘), gọi theo thụy hiệu là **Ngô Việt Văn Mục Vương**, tên tự **Minh Bảo** (明寶), là quốc vương thứ nhì của nước Ngô Việt
**Thượng tướng Công binh** (tiếng Đức: _General der Pioniere_) là một cấp bậc tướng lĩnh trong quân đội Đức Quốc xã. Cấp bậc này lần đầu tiên được Wehrmacht giới thiệu vào năm 1938. Đây
sinh ngày 6 tháng 12 năm 1856, mất ngày 8 tháng 11 năm 1933, là một Nguyên soái trong Lục quân Đế quốc Nhật Bản. ## Tiểu sử thumb|Uehara Yūsaku Sinh ra ở thành phố
**Vasily Ivanovich Kazakov** (tiếng Nga: Василий Иванович Казаков; 18 tháng 7 [6 tháng 7] 1898 - 25 tháng 5 năm 1968) là một Nguyên soái pháo binh của Liên Xô. ## Tiểu sử Vasily Ivanovich
trái|nhỏ|Phần mộ Nguyên soái Terauchi Hisaichi tại Singapore **Bá tước Terauchi Hisaichi** (寺内 寿一 Tự Nội Thọ Nhất, 8 tháng 8 năm 1879 - 12 tháng 6 năm 1946) là nguyên soái đại tướng Lục
**Geoffroi de Villehardouin** (1160 – khoảng 1212) là một hiệp sĩ và sử gia đã tham gia và ghi chép lại cuộc Thập tự chinh thứ tư. Ông được coi là một trong những nhà
**Ri Tu-ik** (, _Lý Đẩu Ích_; 1920-2002) là một chính khách Bắc Triều Tiên của Đảng Lao động Triều Tiên (WPK) và là Phó nguyên soái Quân đội Nhân dân Triều Tiên, thành viên Quân