Chánh nguyên soái binh chủng (, glavny marshal roda voysk), đôi khi được gọi là Nguyên soái Tư lệnh binh chủng hay Nguyên soái trưởng binh chủng, là những cấp bậc tướng lĩnh cao cấp trong Lực lượng Vũ trang Liên Xô. Các Chánh nguyên soái binh chủng đều được thăng lên từ cấp Nguyên soái binh chủng (trừ một trường hợp ngoại lệ thăng từ cấp Đại tướng) và được xếp dưới cấp Nguyên soái Liên Xô.
Thành lập
Các cấp bậc nguyên soái binh chủng hàng không, pháo binh và thiết giáp được thành lập vào ngày 4 tháng 2 năm 1943, ban đầu với cấp hiệu cầu vai là một ngôi sao lớn khoảng 50mm (cùng kích thước với ngôi sao trên cấp hiệu cầu vai của Nguyên soái Liên Xô). Cấp bậc Chánh nguyên soái binh chủng được thành lập vào ngày 27 tháng 10 năm 1943, tuy nhiên kích thước của các ngôi sao cấp hiệu chánh nguyên soái và nguyên soái binh chủng được điều chỉnh nhỏ hơn khoảng 10 mm, tạo nên sự khác biệt với cấp hiệu Nguyên soái Liên Xô. Ngoài ra, cũng vào ngày 27 tháng 10 năm 1943, các cấp bậc nguyên soái công binh và thông tin liên lạc được thành lập. Các nguyên soái binh chủng và chánh nguyên soái binh chủng được sử dụng phiên bản ngôi sao nguyên soái loại nhỏ trên lễ phục.
Trong các binh chủng, cấp Thượng tướng là cấp bậc liền dưới cấp Nguyên soái binh chủng. Trong khi cấp nguyên soái binh chủng được xếp ngang cấp đại tướng lục quân (vốn mang cấp hiệu 4 ngôi sao nhỏ 22mm), cấp hiệu các nguyên soái binh chủng lại mang ngôi sao lớn 40mm và được sử dụng ngôi sao nguyên soái lại nhỏ (cấp đại tướng lục quân không được sử dụng ngôi sao nguyên soái này). Mãi đến năm 1974, cấp hiệu đại tướng mới chuyển sang dùng loại một ngôi sao lớn 40mm và các đại tướng được bổ sung ngôi sao nguyên soái loại nhỏ vào lễ phục của mình.
Các nguyên soái binh chủng thường đủ điều kiện để thăng cấp Chánh nguyên soái binh chủng, tuy nhiên, cả hai đều không đủ điều kiện để thăng cấp thành Nguyên soái Liên Xô. Sau năm 1984, cấp bậc nguyên soái binh chủng chỉ được duy trì trong không quân và pháo binh. Sau đó, cấp nguyên soái binh chủng không còn được trao cho cá nhân nào nữa. Theo quy định của Quân đội Nga năm 1993, cấp bậc nguyên soái binh chủng được thống nhất vào cấp bậc đại tướng. Cấp bậc Chánh nguyên soái binh chủng bị hủy bỏ.
Các Chánh nguyên soái binh chủng
Các cấp bậc Chánh nguyên soái của binh chủng hàng không, pháo binh, thiết giáp, quân công binh và thông tin liên lạc được thành lập ngày 27 tháng 10 năm 1943. Trừ 3 binh chủng đã thành lập cấp nguyên soái (kể từ ngày 4 tháng 2 năm 1943), hai nhánh binh chủng mới được thành lập cấp nguyên soái binh chủng và chánh nguyên soái binh chủng cùng lúc. Khi cấp bậc Chánh nguyên soái thành lập, kích thước của các ngôi sao trên cấp hiệu các nguyên soái, trừ cấp nguyên soái Liên Xô, đều được làm nhỏ hơn khoảng 10 mm. Riêng với cấp hiệu Chánh nguyên soái binh chủng, ngôi sao được bao quanh bởi một vòng nguyệt quế. Tuy nhiên, các Chánh nguyên soái binh chủng vẫn mang ngôi sao nguyên soái loại nhỏ trên lễ phục như cấp nguyên soái binh chủng.
Cấp bậc Chánh nguyên soái binh chủng thường được trao chủ yếu cho các Thứ trưởng quốc phòng - Tư lệnh các binh chủng tương ứng. Các cấp bậc Chánh nguyên soái công binh và thông tin liên lạc bị bãi bỏ năm 1984, chưa bao giờ được trao cho cá nhân nào. Cũng từ sau 1984, không còn quân nhân nào được phong cấp Chánh nguyên soái binh chủng. Chánh nguyên soái trẻ nhất là phi công Golovanov, được thăng cấp năm 1944, khi mới 40 tuổi. Ba trong số 13 người giữ cấp Chánh nguyên soái không kết thúc sự nghiệp bình thường: Novikov bị giam cầm bảy năm; Nedelin bị tử nạn trong một vụ nổ tên lửa; Varentsov bị buộc tội thiếu trách nhiệm, bị cách chức và giáng cấp (cấp dưới của ông, Oleg Penkovsky, đã bị phát hiện là một gián điệp).
Cấp hiệu
Danh sách Chánh nguyên soái
Chánh nguyên soái pháo binh
Nikolay Voronov (1899-1968); phong cấp 21.02.1944
Mitrofan Nedelin (1902-1960); phong cấp 08.05.1959
Sergey Varentsov (1901-1971); phong cấp 06.05.1961
Vladimir Tolubko (1914-1989); phong cấp 25.03.1983
Chánh nguyên soái hàng không
Aleksandr Novikov (1902-1976); phong cấp 21.02.1944; từng là Tư lệnh Không quân Liên Xô từ 1942 đến 1946.
Aleksandr Golovanov (1904-1975); phong cấp 19.08.1944.
Pavel Zhigarev (1900-1963); phong cấp 11.03.1955; từng là Tư lệnh Không quân Liên Xô từ 1949 đến 1957.
Konstantin Vershinin (1900-1973); phong cấp 08.05.1959; từng là Tư lệnh Không quân Liên Xô từ năm 1957 đến 1969.
Pavel Kutakhov (1914-1984); phong cấp 03.11.1972; từng là Tư lệnh Không quân Liên Xô từ năm 1969 đến 1984.
Boris Bugayev (1923-2007); phong cấp 28.10.1977; từng là Bộ trưởng Hàng không Dân dụng Liên Xô từ 1970 đến 1987.
Aleksandr Koldunov (1923-1992); phong cấp 31.10.1984; từng là Tư lệnh Phòng không Liên Xô từ 1978 đến 1987.
Chánh nguyên soái thiết giáp
Pavel Rotmistrov (1901-1982); phong cấp 28.04.1962
Hamazasp Babadzhanian (1906-1977); phong cấp 29.04.1975
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chánh nguyên soái binh chủng** (, _glavny marshal roda voysk_), đôi khi được gọi là **Nguyên soái Tư lệnh binh chủng** hay **Nguyên soái trưởng binh chủng**, là những cấp bậc tướng lĩnh cao cấp
nhỏ|271x271px|Nguyên soái hàng không [[Aleksandr Nikolayevich Yefimov|Aleksandr Yefimov]] nhỏ|308x308px|Lễ phục của nguyên soái pháo binh Grigoriy Odinzov (Bảo tàng lịch sử quân sự St. Petersburg. **Nguyên soái binh chủng** (, _Marshal roda voysk_), đôi khi
nhỏ|Nguyên soái Liên Xô [[Dmitry Timofeyevich Yazov|Dmitry Yazov với ngôi sao nguyên soái lớn cài trên đỉnh cà vạt.]] **Ngôi sao nguyên soái** (__) là một vật dụng trang sức bổ sung cho trang phục
**Nguyên soái Liên bang Xô viết** (tiếng Nga: Маршал Советского Союза - _Marshal Sovietskogo Soyuza_), thường được gọi tắt là **Nguyên soái Liên Xô**, là quân hàm tướng lĩnh cao cấp bậc nhất của các
**Nguyên soái**, hay **Thống chế**, là danh xưng Việt ngữ dành chỉ quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia. Trong nhiều trường hợp, cấp bậc này được
Dưới đây là danh sách các nguyên soái và đại tướng của Lực lượng Vũ trang Liên bang Xô viết trong suốt thời gian tồn tại. Danh sách này cũng liệt kê các cấp bậc
**Tướng quân binh chủng** (, , ) là một cấp bậc hoặc danh hiệu tướng lĩnh trong lịch sử quân sự một số quốc gia. Theo Hệ thống cấp bậc quân sự khối NATO, cấp
**Hamazasp Khachaturi Babadzhanian** (; 1906-1977), hay **Amazasp Khachaturovich Babadzhanyan** () trong tiếng Nga), là một lãnh đạo quân sự Liên Xô người gốc Armenia, hàm Chánh nguyên soái binh chủng thiết giáp, Anh hùng Liên
**Pavel Alekseyevich Rotmistrov** (; 6 tháng 7 năm 1901 - 6 tháng 4 năm 1982) là một chỉ huy cao cấp của lực lượng thiết giáp Hồng quân trong Thế chiến thứ hai. Ông được
**Sergey Sergeyevich Varentsov** (; , Dmitrov, tỉnh Moskva - 1 tháng 3 năm 1971, Moskva) là một tướng lĩnh cao cấp của quân đội Liên Xô, Chánh nguyên soái Pháo binh (6 tháng 5 năm
**Mitrofan Ivanovich Nedelin** (__; 9 tháng 11 năm 1902 - 24 tháng 10 năm 1960) là một chỉ huy quân sự Liên Xô, hàm Chánh nguyên soái Pháo binh. Là một thành viên lâu năm
**Đại tướng lục quân** (, _general armii_), tài liệu tiếng Việt thường gọi tắt là **Đại tướng**, là một cấp bậc cao cấp trong Quân đội Liên Xô, được thành lập lần đầu tiên vào
Hệ thống quân hàm quân đội Liên Xô từ năm 1943 có sự thay đổi lớn, được thực hiện ngay trong thời gian Chiến tranh Vệ quốc vĩ đại và sử dụng đến
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Hoàn Trạch** (chữ Hán: 完泽, 1246 – 1303), người thị tộc Thổ Biệt Yến (Tǔbiéyān), bộ tộc Khắc Liệt (Keraites), dân tộc Mông Cổ, thừa tướng nhà Nguyên. ## Thân thế Ông nội là Thổ
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
**Nhạc Chung Kỳ** (chữ Hán: 岳锺琪, 1686 – 1754), tự **Đông Mỹ** (東美), hiệu **Dung Trai** (容齋), người Thành Đô, Tứ Xuyên, tướng lãnh nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời Khang Hi
**Kim Jong-un** (; sinh ngày 8 tháng 1 năm 1982) là một chính trị gia người Bắc Triều Tiên, Lãnh đạo tối cao Đảng Lao động Triều Tiên và là Chủ tịch Quân ủy Trung
**Nguyễn Trường Tộ** (chữ Hán: 阮長祚, 1830? – 1871), còn được gọi là **Thầy Lân**, là một danh sĩ, kiến trúc sư, và là nhà cải cách xã hội Việt Nam ở thế kỷ 19.
nhỏ|phải|Bửu tỷ của vua Gia Long **Bửu tỷ triều Nguyễn** hay **bảo tỷ triều Nguyễn** là loại ấn tín của Hoàng đế, tượng trưng cho Đế quyền của các vị vua triều Nguyễn. Bửu tỷ
**Nguyễn Kim** (chữ Hán: 阮淦, 1468–1545), là một nhà chính trị và quân sự giai đoạn Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông được xem là người lãnh đạo trên thực tế của
**Nguyễn Văn Vĩnh** (chữ Hán: 阮文永; 1882 – 1936) là nhà tân học, nhà báo, nhà văn, nhà phiên dịch Việt Nam, nhà chính trị Việt Nam đầu thế kỷ 20. Khi viết bài, ông
**Nguyễn Trí Phương** (1800-1873) là một đại danh thần Việt Nam thời nhà Nguyễn. Ông là vị Tổng chỉ huy quân đội triều đình Nguyễn chống lại quân Pháp xâm lược lần lượt ở các
**Tống đế Bính** (chữ Hán: 宋帝昺; 12 tháng 2, 1271 - 19 tháng 3, 1279), đôi khi gọi là **Tống Thiếu Đế** (宋少帝) là vị hoàng đế thứ 9 và là hoàng đế cuối cùng
**Nguyễn Thiếp** (chữ Hán: 阮浹, 1723 - 1804) tự Khải Xuyên, là danh sĩ cuối đời Hậu Lê và Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là người xây dựng Phượng Hoàng Trung Đô,
**Bộ đội Bình Xuyên** () là một tổ chức chính trị - quân sự tồn tại ở khu vực Nam Bộ trong khoảng 1945 đến 1960. ## Lịch sử _Bình Xuyên_ vốn là tên một
**Nguyễn Quang Bích** (chữ Hán: 阮光碧, 1832 – 1890), còn có tên là **Ngô Quang Bích**, tự **Hàm Huy**, hiệu **Ngư Phong**; là quan nhà Nguyễn, nhà thơ và là lãnh tụ cuộc khởi nghĩa
**Bá Nhan** (chữ Hán: 伯颜, chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨ, chuyển ngữ Poppe: Bayan, chữ Kirin: Баян, 1236 – 11/01/1295), người Bát Lân bộ (Baarin), dân tộc Mông Cổ, là tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch
Trung Sơn Hiến Vũ vương **Thác Bạt Anh** (chữ Hán: 拓跋英, ? – 9 tháng 12 năm 510), còn gọi là **Nguyên Anh** (元英), tên tự là **Hổ Nhi**, là tướng lĩnh, hoàng thân nhà
**Trịnh Sâm** (chữ Hán: 鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 – 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu **Thánh Tổ Thịnh vương** (聖祖盛王), là vị chúa thứ 8 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở
**Voyska PVO** (tiếng Nga: Войска ПВО, hoặc **PVO strany** từ năm 1981) là quân chủng phòng không của quân đội Liên Xô. PVO là viết tắt của _protivovozdushnaya oborona_ hoặc "Phòng không". Không giống quân
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
**Mai Xuân Thưởng** (chữ Hán: 枚春賞; 1860–1887), lúc nhỏ tên là **Mai Văn Siêu**, là sĩ phu và là lãnh tụ phong trào kháng Pháp cuối thế kỷ 19 ở Bình Định (Việt Nam). ##
**Dương Ngạn Địch** (chữ Hán: 楊彥迪, ?-1688), là một thủ lĩnh phản Thanh phục Minh, tổng binh của nhà Minh Trịnh ở Long Môn (龍門), Khâm Châu, Quảng Tây, Trung Quốc. Năm 1679, ông cùng
**Thừa Thiên Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 承天高皇后, 19 tháng 1 năm 1762 - 22 tháng 2 năm 1814), tên thật là **Tống Thị Lan** (宋氏蘭), là người vợ nguyên phối và Chánh cung Hoàng
**Lâm Thành Nguyên** (1904-1977), tự **Hai Ngoán**, là một chỉ huy Quân sự cao cấp của Lực lượng Vũ trang Giáo phái Hòa Hảo, cấp bậc Trung tướng trong Quân đội Quốc gia Việt Nam.
**Minh Mạng** hay **Minh Mệnh** (chữ Hán: 明命, 25 tháng 5 năm 1791 – 20 tháng 1 năm 1841) là vị hoàng đế thứ hai của triều Nguyễn trị vì từ năm 1820 đến khi
**_Thơ Thầy Thông Chánh_** là một truyện thơ dân gian, do một người không rõ tên ở Trà Vinh sáng tác và được truyền khẩu khá rộng rãi ở Nam Bộ vào cuối thế kỷ
**Đình thần Nguyễn Trung Trực** hay **Đền thờ Nguyễn Trung Trực** tọa lạc ở phía Tây trung tâm thành phố Rạch Giá, là ngôi đình thờ Nguyễn Trung Trực sớm nhất và lớn nhất trong
**Võ Duy Dương** (; Hán Việt: _Vũ Duy Dương_; 1827-1866), còn gọi là **Thiên hộ Dương** (千戶楊, do giữ chức Thiên hộ), là lãnh tụ cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp (1862-1866) ở Đồng
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
Sau khi thành Hà Nội thất thủ, triều đình Huế phản kháng mạnh mẽ việc đại úy Garnier bất ngờ đánh thành Hà Nội. Các quan lại và binh lính triều đình cũng nhận được
**Châu Văn Tiếp** (; Mậu Ngọ, 1738 - Giáp Thìn, 1784), là danh tướng Việt Nam cuối thế kỷ 18 dưới thời Nguyễn Phúc Ánh, được người đời xưng tụng là một trong Tam hùng
**Trương Định** (chữ Hán: 張定; 1820 – 1864) hay **Trương Công Định** hoặc **Trương Trường Định**, là võ quan triều Nguyễn, và là thủ lĩnh chống Pháp giai đoạn 1859 – 1864, trong lịch sử
**Loạn Hầu Cảnh** (chữ Hán: 侯景之乱, _Hầu Cảnh chi loạn_) là cuộc nổi dậy chống lại triều đình nhà Lương của hàng tướng Hầu Cảnh đến từ nhà Đông Ngụy, diễn ra từ tháng 8
**Hoàn Nhan Lâu Thất** (chữ Hán: 完颜娄室) trong chánh sử có ba người, đều là thành viên thị tộc Hoàn Nhan, dân tộc Nữ Chân, tướng lãnh cuối triều Kim, được phân biệt dựa vào
**Vi Duệ** (chữ Hán: 韦睿; 442 – 520), tự **Hoài Văn**, người Đỗ Lăng, Kinh Triệu , tướng lãnh nhà Lương thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế và thiếu