✨Lâm Thành Nguyên

Lâm Thành Nguyên

Lâm Thành Nguyên (1904-1977), tự Hai Ngoán, là một chỉ huy Quân sự cao cấp của Lực lượng Vũ trang Giáo phái Hòa Hảo, cấp bậc Trung tướng trong Quân đội Quốc gia Việt Nam. Ông xuất thân từ trường Huấn luyện Quân sự Nghĩa đinh do Quân đội Pháp mở ra ở miền Tây Nam phần. Ông từng giữ chức Phó Tổng tư lệnh Quân đội Hòa Hảo. Sau đó, ông ra hợp tác với Chính phủ Quốc gia và phục vụ Quân đội Quốc gia.

Thân thế

Ông có tên tục là Hai Ngoán, sinh năm 1904 tại Nhơn Nghĩa, Cần Thơ. Xuất thân từ gia đình đại điền chủ ở vùng Bảy Núi, được gia đình cho đi ăn học cả văn lẫn võ từ nhỏ, ông đã học xong năm cuối Trung học Đệ nhất cấp. Do ảnh hưởng tôn giáo của vùng Thất Sơn, ông gia nhập đạo Hòa Hảo từ rất sớm, khoảng cuối thập niên 1930.

Quá trình hoạt động

Khoảng năm 1939-1940, tướng Georges Catroux, Toàn quyền Đông Dương, chủ trương tuyển mộ và huấn luyện sĩ quan người Việt cho Quân đội Pháp và Quân đội Thuộc địa, như là một giải pháp chuẩn bị cho chiến tranh. Một số trường đào tạo Chỉ huy Quân sự sơ cấp được mở ra trên toàn cõi Đông Dương. Do có chút ít học vấn, ông đăng ký theo học một khóa ngắn hạn tại trường Huấn luyện Quân sự Nội ứng Nghĩa đinh Cái Vồn. Một tín đồ Hòa Hảo khác là Trần Văn Soái, tự Năm Lửa, cũng theo học tại trường này. Ra trường là sĩ quan phục vụ trong Giáo phái Hòa Hảo.

Quân đội Giáo phái Hòa Hảo

Sau khi trường Nội ứng Nghĩa đinh Cái Vồn đóng cửa, ông và Trần Văn Soái tập hợp một số tín đồ thành lập đội hộ vệ cho Giáo chủ Huỳnh Phú Sổ. Dưới sự hậu thuẫn của người Nhật, dần dần mở rộng thành các đội Bảo an bán quân sự, bảo vệ cho các vùng có đông tín đồ.

Cách mạng tháng 8 nổ ra, tuy nhiên không đầy 1 tháng sau, quân Pháp dưới sự yểm trợ của quân Anh đã nổ súng tái chiếm Nam Bộ. Nhằm tạo ra thế đối trọng với Việt Minh, về mặt chính trị, Giáo chủ Huỳnh Phú Sổ cho thành lập Việt Nam Dân chủ Xã hội Đảng, về quân sự, thống nhất các đội Bảo an thành một Lực lượng Vũ trang chung. Tháng 12 năm 1946, ông được Giáo chủ Huỳnh Phú Sổ phong cấp bậc Thiếu tá Chỉ huy phó Chi đội 30 Nguyễn Trung Trực trong Lực lượng Quân sự Hòa Hảo. Không lâu sau, giữa năm 1947 ông được thăng cấp Trung tá Chỉ huy Chi đội 30 Nguyễn Trung Trực, tuyên bố hợp tác vơi Chính phủ Quốc gia.

Sau khi Giáo chủ Huỳnh Phú Sổ đột ngột mất tích, các nhóm quân sự của Lực lượng Vũ trang Hòa Hảo bị chia rẽ. Lực lượng Quân sự Hòa Hảo mạnh nhất của Trần Văn Soái, mang danh nghĩa Quân đội Hòa Hảo, với khoảng 7.000 quân, hoạt động tại Cần Thơ, Vĩnh Long, đặt bản doanh tại Cái Vồn. Bấy giờ, ông đưa các đơn vị dưới quyền hợp tác với tướng Năm Lửa. Trên thực tế, với Lực lượng bản bộ khoảng 3.000 quân, ông hầu như tự trị tại khu vực Châu Đốc, Hà Tiên.

Chính vì vậy, khi ông Trần Văn Soái tự phong cấp bậc Thiếu tướng và ký kết Hiệp định Liên quân với Đại tá Cluzet, Tư lệnh Phân khu Tây Nam Bộ của Pháp, theo đó thì Lực lượng quân sự của Giáo phái Hòa Hảo sẽ được quân đội Pháp hậu thuẫn và xem như là Lực lượng Bổ sung (Suppletif Forces) để chống Việt Minh; bất mãn điều này, ông tuyên bố ly khai với Lực lượng của tướng Năm Lửa. Nhưng cuối năm 1948, ông được thăng cấp Đại tá trong Quân đội Hòa Hảo Dân Xã, đã quay lại hợp tác với tướng "Năm Lửa" và được cử làm Tư lệnh phó. Tuy nhiên, ông vẫn trực tiếp chỉ huy Lực lượng bản bộ của mình.

Quân đội Quốc gia Việt Nam

Mãi đến khi chính phủ Quốc gia Việt Nam được thành lập năm 1949, ông mới tuyên bố hợp tác với chính phủ và ngày 14 tháng 2 cùng năm này ông được Quốc trưởng Bảo Đại đồng hóa cho ông cấp Đại tá Quân đội Quốc gia. Giữa năm 1953, ông được thăng cấp Thiếu tướng Quân đội Quốc gia nhưng vẫn chỉ huy Lực lượng bản bộ.

Ngày 13 tháng 8 năm 1954, ông giữ chức vụ Tư lệnh Lực lượng bản bộ Hòa Hảo Dân xã Nguyễn Trung Trực khu vực các tỉnh Châu Đốc, Long Xuyên và Hà Tiên. Ngày 24 tháng 9 cùng năm, ông được thăng cấp Trung tướng

Năm 1954, người Pháp thất bại tại trận Điện Biên Phủ, Chính quyền Thủ tướng Ngô Đình Diệm được thành lập, cố gắng giành ảnh hưởng chính trị trước thắng lợi quân sự của Việt Minh. Dưới sự hậu thuẫn của người Mỹ, Thủ tướng Diệm quyết tâm loại trừ ảnh hưởng của người Pháp cũng như các thế lực cát cứ. Các nhóm chính trị đối lập ủng hộ Quốc trưởng Bảo Đại thành lập Mặt trận Thống nhứt Toàn lực Quốc gia do Hộ pháp Phạm Công Tắc làm Chủ tịch, gửi một kiến nghị yêu cầu Thủ tướng Diệm trong vòng 4 ngày phải cải tổ Nội các với sự thỏa thuận của Mặt trận. Ông với tư cách là người đồng ký tên kiến nghị và thành viên phái đoàn được ủy nhiệm thảo luận và vào Dinh Độc Lập trao kiến nghị.

Tuy nhiên, kiến nghị bị Thủ tướng Diệm bác bỏ ngay lập tức. Các chính khách đối lập từ chức trong Chính phủ, các chỉ huy quân sự tuyên bố ly khai. Ông cũng đưa lực lượng bản bộ về Tổng hành dinh ở Cái Dầu. Tuy nhiên Thủ tướng Diệm vẫn không thay đổi quyết tâm giải tán các lực lượng vũ trang cát cứ, thống nhất quân đội.

Sau khi nhanh chóng dập tắt cuộc nổi loạn của Lực lượng Bình Xuyên do tướng Bảy Viễn cầm đầu và vô hiệu hóa âm mưu binh biến của tướng Nguyễn Văn Vỹ, lực lượng quân đội ủng hộ Thủ tướng Diệm mở chiến dịch Đinh Tiên Hoàng ngày 5 tháng 6 năm 1955, tấn công các đơn vị Vũ trang Hòa Hảo ly khai. Trước đó, lực lượng quân sự dưới quyền tướng Nguyễn Giác Ngộ ra tuyên bố quy thuận Thủ tướng Diệm. Các căn cứ Cái Vồn (Năm Lửa), Cái Dầu (Hai Ngoán) và Thốt Nốt (Ba Cụt) nhanh chóng thất thủ. Các đơn vị Hòa Hảo, lớp tan rã, lớp theo các chỉ huy rút chạy về khu vực biên giới Campuchia.

Giải ngũ

Riêng tướng Hai Ngoán, sau khi rút quân về Chợ Mới, đã cho người liên lạc đồng ý quy thuận Chính phủ Thủ tướng Diệm với điều kiện vẫn giữ được tài sản. Điều kiện này đã được Thủ tướng Diệm chấp thuận và đồng hóa cấp bậc Trung tướng cho ông trong hệ thống Quân đội Quốc gia. Ông cho các lực lượng trung thành tập hợp về khu vực núi Cấm để chờ tiếp thu, còn Bộ chỉ huy được phép trở về căn cứ Cái Dầu. Mặc dù vậy, ông vẫn ngầm giúp đỡ các đơn vị của tướng Năm Lửa, Ba Cụt. Do đó về sau, Thủ tướng sau này là Tổng thống Ngô Đình Diệm không cho ông giữ bất kỳ một vai trò nào trong chính quyền cũng như trong quân sự, đồng thời quản thúc ông một cách chặt chẽ. Tuy nhiên vào cuối năm 1955, ông được giải ngũ.

Mãi sau khi Tổng thống Diệm bị lật đổ, những điều kiện quản thúc mới được dỡ bỏ. Nhằm mục đích trở lại hoạt động chính trường, ông đã tập hợp các đồng chí và thành lập Hội Cựu chiến sĩ Hòa Hảo–Dân Xã (sau đổi thành Tập đoàn Cựu chiến sĩ Hòa Hảo-Dân Xã) do ông làm Chủ tịch. Mặc dù mang danh nghĩa một đoàn thể ái hữu xã hội nhưng trên thực tế là một tổ chức chính trị, hoạt động theo giấy phép Bộ Nội vụ Việt Nam Cộng hòa số 4085/BNV/KS cấp ngày 08-05-1964. Từ năm 1966 đến 1969, ông là thành viên Ủy ban Lãnh đạo Việt Nam Dân chủ Xã hội Đảng Thống nhất. Năm 1970, Tập đoàn Cựu chiến sĩ Hòa Hảo-Dân Xã được hợp thức hóa bởi Nghị định số 457/BNV/KS/14 ngày 29-6-1970 theo luật 009/69 ấn định qui chế chánh đảng và đối lập chánh trị, trở thành tổ chức chính trị. Với tổ chức này, ông tham gia hoạt động trong chính trường với khối Tự Quyết và Liên minh Dân chủ Xã hội từ cuối năm 1972 đến đầu năm 1975.

1975

Sau ngày 30 tháng 4 ông ra trình diện Ủy ban quân quản Sài Gòn – Gia Định, bị Chính quyền mới giam giữ không thời hạn tại Đề lao Chí Hòa, Sài Gòn – Gia Định.

Năm 1977, trong tình trạng đau ốm, kiệt sức vì thiếu thuốc men và không có điều kiện chữa trị, ông từ trần tại Đề lao Chí Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh, hưởng thọ 73 tuổi.

Gia đình

*Thân phụ: Cụ Lâm Hồng

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lâm Thành Nguyên** (1904-1977), tự **Hai Ngoán**, là một chỉ huy Quân sự cao cấp của Lực lượng Vũ trang Giáo phái Hòa Hảo, cấp bậc Trung tướng trong Quân đội Quốc gia Việt Nam.
**Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh** là một trường đại học đa ngành tại Việt Nam, chuyên đào tạo và nghiên cứu nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp. Trường
**Lâm Thanh Hà** (tên tiếng Trung: 林青霞, tên tiếng Anh: **Brigitte Lin Ching-Hsia**, sinh ngày 3 tháng 11 năm 1954) là một nữ diễn viên điện ảnh nổi tiếng người Đài Loan. Cô được xem
Thành Nguyễn là một salon cung cấp dịch vụ làm tóc và đào tạo nghề tóc, giáo dục hướng nghiệp, đặc biệt với tất cả nhân viên đều là người Điếc, do một người Điếc
phải|Đền Thánh Nguyễn trên quê hương [[Đại Hoàng - Ninh Bình]] phải|Đền Thánh Nguyễn ở phía bắc trong không gian [[Hoa Lư tứ trấn]] **Đền Thánh Nguyễn** là một ngôi đền cổ thuộc làng Điềm,
**Lâm** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á. Họ này có mặt ở Việt Nam (chữ hán: 林), Triều Tiên (Hangul: 임, Romaja quốc ngữ: Im), Trung Quốc (chữ Hán: 林,
**Cổ Lâm Thanh** (古林箐, Gu-Lin-Qing (箐 chữ Nôm của người Dao)) là một hương của huyện Mã Quan châu Văn Sơn tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Cổ Lâm Thanh nằm kẹp giữa hai chi lưu
**Kim Il-sung** (, truyền thông Việt Nam gọi ông bằng tên Hán-Việt phổ biến hơn tên gốc tiếng Triều Tiên), tên khai sinh là **Kim Song-ju** (, 15 tháng 4 năm 1912 – 8 tháng
**Nguyễn Lâm Thành** sinh năm 1964 tại xã Tô Hiệu huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn (nay là thị trấn Bình Gia, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn) là đại biểu Quốc hội Việt Nam
Phong cảnh Thiền Viện Trúc Lâm Đạo Nguyên Phong cảnh Thiền Viện Trúc Lâm Đạo Nguyên **Thiền viện Trúc lâm Đạo Nguyên** là một cơ sở phật giáo thuộc Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử
**Nguyễn Thanh Nguyên** (sinh ngày 10/4/1957) là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa X. Ông thuộc đoàn đại biểu Long An. **Tóm lược tiểu sử:** Ông Nguyễn Thanh Nguyên sinh ra và lớn lên
[[Tập tin:Min Kingdom, 945 v2 (zh-hant).svg|phải|Bản đồ các châu nước Mân, 945 ]] thumb|Thời [[Hậu Chu|nhà Hậu Chu (951–960) ]] **Thanh Nguyên quân** (), 945—964), sau đổi là **Bình Hải quân** (平海军, 964—978) là một
Thiền sư **Thanh Nguyên Hành Tư** (zh. _qīngyuán xíngsī_ 青原行思, ja. _seigen gyōshi_, 660-740) là Thiền sư Trung Quốc, môn đệ hàng đầu của Lục tổ Huệ Năng. Từ nhánh của sư xuất phát ra
**Hòa thượng** (HT) **Thích Thanh Từ** (thế danh **Trần Hữu Phước**, sinh ngày 24 tháng 7 năm 1924 (Giáp Tý) là thiền sư; nhà khảo cứu, thông dịch và giảng giải các kinh luận Phật
**Quân đội Hòa Hảo** hay **Bộ đội Hòa Hảo**, là tên thông dụng để gọi các đơn vị quân sự của **Nghĩa quân Cách mạng Vệ quốc Liên đội Nguyễn Trung Trực**, còn được gọi
Bình cổ thường, núm ti có van khí chống đầy hơi, nhựa trong không mùiHàng nhập từ Thái LanĐi kèm núm ti size S cho bé từ 0-3 thángSản phẩm không chứa BPAThành phần: Polypropylene
Bình cổ thường, núm ti có van khí chống đầy hơi, nhựa trong không mùiHàng nhập từ Thái LanĐi kèm núm ti size S cho bé từ 0-3 thángSản phẩm không chứa BPAThành phần: Polypropylene
**Thanh Nguyên** (chữ Hán giản thể: 青原区, âm Hán Việt: _Thanh Nguyên khu_) là một quận thuộc địa cấp thị Cát An, tỉnh Giang Tây, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Quận này có diện
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Giuse Nguyễn Chí Linh** (sinh ngày 22 tháng 11 năm 1949) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam, ông từng đảm trách vai trò Tổng giám mục Tổng giáo phận Huế và
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Thành ủy Đà Nẵng**, hay còn được gọi là **Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Đà Nẵng**, hay **Đảng ủy Thành phố Đà Nẵng**, là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ
**Hoàng thành Thăng Long** (chữ Hán: 昇龍皇城; Hán-Việt: Thăng Long Hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu
**Nguyễn Bính** (tên thật là **Nguyễn Trọng Bính**; 1918–1966) là một nhà thơ lãng mạn nổi tiếng của Việt Nam. Ông được coi như là nhà thơ của làng quê Việt Nam với những bài
**Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Thuận** (17 tháng 4 năm 1928 – 16 tháng 9 năm 2002) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm trách cương vị
**Nguyễn Văn Linh** (tên khai sinh: **Nguyễn Văn Cúc;** 1 tháng 7 năm 1915 – 27 tháng 4 năm 1998) là Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam giai
**Hồ Nguyên Trừng** (chữ Hán: 胡元澄 1374–1446) biểu tự **Mạnh Nguyên** (孟源), hiệu **Nam Ông** (南翁), sau đổi tên thành **Lê Trừng (黎澄)** là một nhà chính trị, quân sự, tôn thất hoàng gia Đại
:_Bài này viết về một môn võ thuật có nguồn gốc từ Trung Hoa. Các nghĩa khác về Thiếu Lâm khác được liệt kê tại Thiếu Lâm (định hướng)_ :_Xem thêm Thiếu Lâm thất thập
**Nguyễn Quyện** (chữ Hán: 阮倦; 1511-1593) là danh tướng trụ cột của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam, tước Văn Phái hầu sau được phong làm Thường quận công, Chưởng
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Nguyễn Trí Phương** (1800-1873) là một đại danh thần Việt Nam thời nhà Nguyễn. Ông là vị Tổng chỉ huy quân đội triều đình Nguyễn chống lại quân Pháp xâm lược lần lượt ở các
right|thumb|Tượng Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu Cảnh trong đình Bình Kính, [[Hiệp Hòa, Biên Hòa|xã Hiệp Hòa, Biên Hòa]] **Nguyễn Hữu Cảnh** (chữ Hán: 阮有鏡, 1650 – 1700), nguyên danh là **Nguyễn Hữu Kính**, với
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Trần Nguyên Hãn** (chữ Hán: 陳元扞, 1390–1429) là nhà quân sự Đại Việt thời Trần - Lê sơ. Ông là người thuộc dòng dõi nhà Trần, nổi bật với việc tham gia khởi nghĩa Lam
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**Nguyễn Kính** (chữ Hán: 阮敬; 1508 - 1572) tên thường gọi là Nguyễn Thanh Phúc, là một công thần khai quốc nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Nguyễn Kính, cũng còn
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Thạch Lam** (1910-1942), tên thật là **Nguyễn Tường Vinh**, là một nhà văn Việt Nam thuộc nhóm _Tự Lực văn đoàn_. Ông là em ruột của hai nhà văn khác cũng trong nhóm Tự Lực
**Phêrô Nguyễn Văn Nhơn** (sinh ngày 1 tháng 4 năm 1938) là một hồng y, giám mục Công giáo người Việt Nam. Ông hiện đảm nhận tước vị Hồng y Đẳng Linh mục Nhà thờ
**Nguyễn Xuân Phúc** (sinh ngày 20 tháng 7 năm 1954 tại Quảng Nam) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Tô Lâm** (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1957) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện đang giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
**Giuse Nguyễn Năng** (sinh ngày 24 tháng 11 năm 1953) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông hiện đảm nhận vai trò Tổng giám mục Tổng giáo phận Sài Gòn, Chủ
**Bartôlômêô Nguyễn Sơn Lâm** (1929–2003) là một Giám mục Giáo hội Công giáo Roma người Việt Nam. Ông từng giữ chức Giám mục chính tòa ở Giáo phận Thanh Hóa và Giáo phận Đà Lạt.
**Lâm Đồng** là một tỉnh nằm ở phía nam của khu vực Tây Nguyên, Việt Nam. Phía bắc giáp tỉnh Đắk Lắk, phía nam giáp tỉnh Bình Thuận và Đồng Nai, phía đông giáp tỉnh
**Nguyễn Tường Tam** (chữ Hán: hay ; 1906 - 7 tháng 7 năm 1963) là một nhà văn, nhà báo với bút danh **Nhất Linh** (), **Tam Linh**, **Bảo Sơn**, **Lãng du**, **Tân Việt**, **Đông
**Phêrô Nguyễn Văn Khảm** (sinh ngày 2 tháng 10 năm 1952) là một Giám mục Công giáo người Việt. Ông hiện đảm nhận vai trò Giám mục Chính tòa Giáo phận Mỹ Tho, Chủ tịch
**Nguyễn Tư Giản** (阮思僩, 1823–1890), trước có tên: **Văn Phú**, **Địch Giản**, sau mới đổi lại là **Tư Giản**, tự: **Tuân Thúc**(洵叔), **Hy Bật**, hiệu: **Vân Lộc**(雲麓) và **Thạch Nông**(石農). Ông là một danh sĩ
**Trần Tiễn Thành** (chữ Hán: 陳踐誠, 1813-1883), trước có tên là **Dưỡng Độn**, sau kỵ quốc úy đổi là **Thời Mẫn**, sau nữa được vua Tự Đức ban tên là **Tiễn Thành**, hiệu là **Tốn