Hoàn Trạch (chữ Hán: 完泽, 1246 – 1303), người thị tộc Thổ Biệt Yến (Tǔbiéyān), bộ tộc Khắc Liệt (Keraites), dân tộc Mông Cổ, thừa tướng nhà Nguyên.
Thân thế
Ông nội là Thổ Tiết, theo Thành Cát Tư hãn dấy binh ở phương bắc, bình định các bộ lạc Mông Cổ. Oa Khoát Đài hãn tấn công nhà Kim, mệnh cho em trai Đà Lôi từ Thiểm Hữu tiến quân, nhằm vào nơi nhà Kim không phòng bị, lấy Thổ Tiết làm tiên phong. Thổ Tiết đưa tiền quân Mông Cổ đi qua Vũ Hưu quan, vượt Hán Giang, cướp bóc Phương Thành rồi bắc tiến, phá quân Kim ở Dương Địch. Nhà Kim mất, Thổ Tiết tham gia đánh các châu Hưng Nguyên, Lãng, Lợi của Nam Tống, được bái làm Đô nguyên soái. Thổ Tiết chiếm Thành Đô, chém tướng Trần Long Chi, được ban thực ấp 600 hộ.
Cha là Tuyến Chân, được làm Túc vệ của tông vương Hốt Tất Liệt, coi việc ăn uống. Năm Trung Thống đầu tiên (1260), Tuyến Chân theo Hốt Tất Liệt hãn bắc chinh A Lý Bất Ca. Năm thứ 4 (1263), Tuyến Chân được bái làm Trung thư Hữu thừa tướng, cùng quan viên người Hán luận định chế độ triều đình. Sau đó Tuyến Chân được bãi làm Tuyên huy sứ. Có người hỏi về triều chánh, Tuyến Chân nói: "Ta vì triều đình giữ đại quan bào, há dám bàn luận chánh trị." Việc này cho thấy Tuyến Chân thận trọng như thế nào! Sau khi mất, Tuyến Chân được tặng Thái sư, truy phong Tần Ích quốc công, thụy là Trung Hiến.
Sự nghiệp
Thời Nguyên Thế Tổ
Hoàn Trạch nhờ là con của đại thần mà được chọn làm liêu thuộc của Yên vương Chân Kim. Chân Kim trở thành Hoàng thái tử, Hoàn Trạch được thự chức Chiêm sự trưởng. Hoàn Trạch ở trong tham gia mưu tính, ra ngoài coi giữ cận vệ , làm việc cẩn thận, rất được Chân Kim xem trọng. Một ngày Chân Kim ăn tiệc với tông thất, trỏ Hoàn Trạch nói với mọi người rằng: "Gần lành xa dữ là việc cần kíp của chúng ta. Người tốt như Hoàn Trạch đây, trong đám quan viên phụ tá há dễ tìm được!" Từ ấy Hoàn Trạch luôn được nắm vệ binh của Đông cung.
Chân Kim mất, Hoàn Trạch 2 lần theo Hoàng tôn Thiết Mục Nhĩ (con trai thứ ba của Chân Kim) trấn thủ phương bắc. Năm Chí Nguyên thứ 28 (1291), thừa tướng Tang Ca bị giết, Nguyên Thế Tổ Hốt Tất Liệt được triều thần tư vấn, đặc bái Hoàn Trạch làm Trung thư Hữu thừa tướng. Hoàn Trạch làm tể tướng, cách bỏ chánh sách thời Tang Ca, đề nghị đối với tiền – thóc nợ thuế hằng năm tích góp từ niên hiệu Trung Thống đến nay, đều miễn trừ đi, khiến dân cảm ơn.
Thời Nguyên Thành Tông
Năm thứ 31 (1394), Nguyên Thế Tổ băng, Hoàn Trạch nhận di chiếu, họp tông thích đại thần bàn bạc, thông báo cho vợ của Chân Kim là Khoát Khoát Chân, đón Thiết Mục Nhĩ nối ngôi, tức là Nguyên Thành Tông. Ngay khi Thành Tông lên ngôi, Hoàn Trạch khuyên hoàng đế ban chiếu phủ dụ trong ngoài, bãi bỏ việc đánh Đại Việt, còn đề nghị thượng tôn thụy và miếu hiệu cho tổ tông, tôn xưng Khoát Khoát Chân làm Hoàng thái hậu, khiến người trong thiên hạ biết đạo làm con. Thời Thành Tông, triều đình tuân thủ luật pháp, nhiều lần hạ chiếu thư chi tiền phát thóc, hao tổn lên đến hàng vạn tiền, để cứu giúp trăm họ khốn khó, nên người đường thời khen Hoàn Trạch là hiền tướng.
Năm Đại Đức thứ 4 (1300), Hoàn Trạch được gia Thái phó, Lục quân quốc trọng sự. Năm sau Hoàn Trạch khuyên Thành Tông dùng binh với nước Bát Bách Tức Phụ (800 cô vợ, tức Lan Na), nhưng Lưu Thâm bại trận trở về, trở thành lỗi lầm duy nhất mà người ta có thể chỉ trích ông. Ngôi vị của Hoàn Trạch ngày càng cao, cũng ngày càng được Thành Tông tín nhiệm giao phó trọng trách. Nhưng Hoàn Trạch làm việc chú trọng trầm ổn, không gấp gáp tìm kiếm lợi ích, khiến quan dân giữ vững chức trách, vui vẻ làm ăn, lại khen ngợi ông là hiền tướng.
Năm thứ 7 (1303), Xu mật Đoạn sự quan Tào Thập Đắc vu cáo Chu Thanh, Trương Tuyên mưu phản, triều đình giáng chiếu bắt họ. Khi xưa Hoàn Trạch nhận di chiếu, Chu Thanh, Trương Tuyên có công lớn, Thành Tông đã yêu cầu ông bảo vệ họ. Đến nay, Hoàn Trạch cho rằng Chu Thanh, Trương Tuyên cậy công nói sằng, đều kết tội chết. Tháng 4 ÂL năm ấy, Hoàn Trạch mất, hưởng thọ 58 tuổi; được truy phong Hưng Nguyên vương, thụy là Trung Hiến.
Con trai là Trường Thọ, được làm đến Trung thư hữu thừa.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàn Trạch** (chữ Hán: 完泽, 1246 – 1303), người thị tộc Thổ Biệt Yến (Tǔbiéyān), bộ tộc Khắc Liệt (Keraites), dân tộc Mông Cổ, thừa tướng nhà Nguyên. ## Thân thế Ông nội là Thổ
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Nguyễn Hữu Độ** (阮有度, 4/1833 – 18/12/1888) tự **Hi Bùi** (希裴), hiệu **Tông Khê** (宋溪), là một đại thần đời vua Đồng Khánh, từng giữ chức Kinh lược Bắc Kỳ, Tổng đốc Hà–Ninh. Ông là
**Nguyễn Lộ Trạch** (1853? - 1895?), tên tự là **Hà Nhân**, hiệu là **Kỳ Am**, biệt hiệu _Quỳ Ưu_, _Hồ Thiên Cư Sĩ_, _Bàn Cơ Điếu Đồ_, là nhà văn và là nhà cách tân
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Lữ Văn Hoán** (chữ Hán: 吕文焕, ? - ?), người huyện An Phong, Túc Châu, là tướng lĩnh cuối đời Nam Tống, trấn thủ thành Tương Dương 6 năm, cuối cùng đầu hàng nhà Nguyên
**Nguyễn Quang Bích** (chữ Hán: 阮光碧, 1832 – 1890), còn có tên là **Ngô Quang Bích**, tự **Hàm Huy**, hiệu **Ngư Phong**; là quan nhà Nguyễn, nhà thơ và là lãnh tụ cuộc khởi nghĩa
thumb| 7 tiền Phi Long, tiền thưởng bằng bạc được đúc vào năm 1833, niên hiệu [[Minh Mạng thứ 14, mặt trước là hình rồng 5 móng lượn hình chữ S, với đường kính 41
**Nguyên Thành Tông** (tiếng Hán: 元成宗) hay **Hoàn Trạch Đốc Khả hãn** (; tiếng Hán: 完澤篤可汗)(1265- 1307) là vị hoàng đế thứ hai của nhà Nguyên. Ông làm hoàng đế Trung Hoa từ năm 1294
**Giang Trạch Dân**, Nguyên Tổng bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ) từ năm 1989 đến năm 2002 và Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa từ năm 1993 đến năm 2003
**Nguyễn Hoàn** (Chữ Hán: 阮俒; 1713–1792) tự là Thích Đạo, là đại thần, nhà Sử học và nhà Thơ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Nguyễn Hoàn là con
**Nhà Tống** là hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 960 đến năm 1279. Triều đại này được sáng lập bởi Tống Thái Tổ sau khi ông soán ngôi Hoàng đế Hậu Chu rồi
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Nguyễn Cảnh Hoan** (阮景節 1521-1576) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có tài liệu chép là Nguyễn Cảnh Mô, Trịnh Mô, Nguyễn Hoan tước Tấn Quận công, giữ chức Binh
**Khu lưu niệm Đại thi hào Nguyễn Du** là quần thể những di tích liên quan đến cuộc đời, sự nghiệp của Đại thi hào và dòng họ Nguyễn Tiên Điền. Các điểm di tích
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
Di tích đài tưởng niệm kênh Nhà Lê ở Nghệ An năm 2009 Âu cầu Hội - [[cửa biển Thần Phù|cửa Thần Phù trên sông Nhà Lê ở Yên Mô, Ninh Bình]] **Kênh Nhà Lê**
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,
**Nguyễn An** (chữ Hán: 阮安, ?-1453), còn gọi là **A Lưu** (chữ Hán: 阿留), là một kiến trúc sư người Việt đầu thế kỷ 15. Một số nguồn tin cho rằng ông là một trong
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn** là một phần của nội chiến ở Đại Việt thời gian nửa cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19. Đây là cuộc chiến diễn ra chủ
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Nguyễn Đức Đạt** (chữ Hán: 阮德達, 1824 - 1887), tự **Khoát Như**, hiệu **Nam Sơn Chủ Nhân**, **Nam Sơn Dưỡng Tẩu**, **Khả Am Chủ Nhân**, là nhà nho, nhà giáo Việt Nam. ## Tiểu sử
**Phêrô Nguyễn Văn Viên** (sinh 1965) là một giám mục người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện đảm nhận vai trò giám mục phụ tá của Giáo phận Vinh Ông cũng
**Vương Chí** (chữ Hán: 王志), tướng lãnh đầu đời Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Tham gia khởi nghĩa Chí (sanh năm ngày 9 tháng 1 ÂL năm 1335 – mất ngày 17 tháng
**Tông Trạch** (chữ Hán: 宗泽, 1060 – 1128), tên tự là **Nhữ Lâm**, người Nghĩa Ô, Chiết Giang, nhà chính trị, nhà quân sự kiệt xuất trong cuộc đấu tranh kháng Kim cuối Bắc Tống,
**Mao Trạch Đông** (phồn thể: 毛澤東; giản thể: 毛泽东; bính âm: _Máo Zédōng_; 26 tháng 12 năm 1893 – 9 tháng 9 năm 1976), còn được người dân Trung Quốc gọi với tên tôn kính
**Nguyên sử** (tiếng Trung: 元史, bính âm: Yuán Shǐ) là một tác phẩm do Tống Liêm (1310-1381) và một số quan lại khác phụng mệnh Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương biên soạn năm 1370.
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
nhỏ|234x234px|[[Ga Hà Nội, điểm đầu của đường sắt Bắc Nam]] Dưới đây là danh sách các nhà ga thuộc tuyến đường sắt Thống Nhất (Bắc – Nam): ## Từ Hà Nội đến Ninh Bình !
**Bá Nhan** (chữ Hán: 伯颜, chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨ, chuyển ngữ Poppe: Bayan, chữ Kirin: Баян, 1236 – 11/01/1295), người Bát Lân bộ (Baarin), dân tộc Mông Cổ, là tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch
**Nguyễn Thị Sen** (? - ?) là tứ phi Hoàng hậu nhà Đinh, vợ của vua Đinh Tiên Hoàng trong lịch sử Việt Nam, Bà được hậu thế tôn vinh là bà tổ nghề may.
**Ngô Cảnh Hoàn** (, 1720 - 1786) là một tì tướng triều Lê trung hưng. ## Tiểu sử Ngô Cảnh Hoàn có bản danh là **Ngô Phúc Hoàn** (), tự **Tấn Phủ** (), sinh quán
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Trương Ngạn Trạch** (? - 27 tháng 1, 947) là một vị tướng thời kì Ngũ Đại Thập Quốc phục vụ dưới triều Hậu Đường và Hậu Tấn và Nhà Liêu. Ông bị các sử
**Nhà kỷ niệm Mao Chủ tịch** (giản thể: 毛主席纪念堂, phồn thể: 毛主席紀念堂, bính âm: _Máo Zhǔxí Jìniàntáng_, Hán Việt: _Mao chủ tịch Kỷ niệm đường_), tiếng Việt thường gọi là **Lăng Mao Trạch Đông**. Đây
**Nguyễn Xuân Đàm** (阮春談, 1889-1953), hiệu **Tùng Lâm**, là một danh sĩ Việt Nam cuối thế kỷ 19, nửa đầu thế kỷ 20. Ông đỗ Phó bảng khoa thi Kỷ Mùi (1919), kỳ thi Nho
**Gia Long** (; 8 tháng 2 năm 1762 – 3 tháng 2 năm 1820), tên húy là **Nguyễn Phúc Ánh** (阮福暎), thường được gọi là **Nguyễn Ánh** (阮暎), là một nhà chính trị, nhà quân sự
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Nhà Hạ** (, khoảng thế kỷ 21 TCN - khoảng thế kỷ 16 TCN) là một triều đại lịch sử chưa được kiểm chứng của Trung Quốc, đây là triều đại được nhiều nhà nghiên
**Hoàn Nhan Tông Hàn** (chữ Hán: 完颜宗翰, 1080 – 1137), tên Nữ Chân là **Niêm Một Hát** (粘没喝), tên lúc nhỏ là Điểu Gia Nô, tướng lĩnh, hoàng thân, khai quốc công thần nhà Kim.
**Quần thể di tích Cố đô Huế** hay **Quần thể kiến trúc cố đô Huế** là những di tích lịch sử - văn hóa do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian
**Cầu Nhơn Trạch** (đơn nguyên 1) là cầu trên đường vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh, vượt sông Đồng Nai từ Nhơn Trạch về thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
**Nguyễn Thái Học** (chữ Hán: 阮太學; 30/12/1902 – 17/6/1930) là nhà cách mạng Việt Nam chủ trương dùng vũ lực lật đổ chính quyền thực dân Pháp, giành độc lập cho Việt Nam. Ông là
**_Ngôi nhà nhỏ trên thảo nguyên_** () là một phim truyền hình do Michael Landon tổng đạo diễn, được xuất phẩm trong giai đoạn 1974—1983 trên sóng NBC. ## Lịch sử Thập niên 1970, hoàn
**Lưu Trạch Thanh** (chữ Hán: 劉澤清, ? – 1645 hoặc 1649), tự Hạc Châu, người Tào Châu (nay là huyện Tào, Sơn Đông) tướng lĩnh nhà Minh, trấn thủ Lư Châu (nay là Hợp Phì,
**Phạm Quang Trạch** (1653 – 1716) là vị quan thời Lê trung hưng. Ông từng giữ chức Lễ bộ Hữu Thị lang, là tác giả cuốn Nam chưởng kỷ lục về mối bang giao giữa
**Quảng Trạch** là một huyện nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Quảng Trạch nằm ở phía bắc tỉnh Quảng Bình, có vị trí giới hạn: *Phía bắc giáp
**Lê Trực** (chữ Hán: 黎直, 1828-1918) là một võ quan thời nhà Nguyễn và thủ lĩnh nghĩa quân Cần Vương cuối thế kỉ XIX tại quê nhà. Khi vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần Vương