✨Nguyên soái Ba Lan

Nguyên soái Ba Lan

thumb|Rydz - Śmigły nhận gậy Nguyên soái từ Tổng thống Ba Lan [[Ignacy Mościcki, Warszawa, ngày 10 tháng 11 năm 1936.]] Nguyên soái Ba Lan ('), còn gọi là Thống chế Ba Lan''', là cấp bậc quân sự cao nhất trong Quân đội Ba Lan. Cấp bậc này được xếp hạng OF-10 trong hệ thống cấp bậc của NATO, tương đương cấp bậc Thống chế hoặc Thống tướng trong các lực lượng quân đội khác. Trong lịch sử, có 6 quân nhân đã từng thụ phong cấp bậc này, trong đó có 1 Thống chế Pháp và 1 Nguyên soái Liên Xô.

Ngày nay, cấp bậc Nguyên soái Ba Lan được xếp vào cấp bậc danh dự, chỉ phong vào thời chiến.

Lịch sử

Cho đến sau Thế chiến thứ nhất, cấp bậc quân sự cao nhất của Ba Lan là Thượng tướng (generał broni). Ngày 19 tháng 3 năm 1920, với tư cách là Quốc trưởng, Tổng tư lệnh tối cao, Józef Piłsudski ra sắc lệnh tự phong mình cấp bậc "Đệ nhất Thống chế Ba Lan" (Pierwszego Marszałka Polski). Tuy nhiên, đến ngày 14 tháng 11 năm 1920, buổi lễ thụ phong cấp bậc Thống chế của ông mới được chính thức tổ chức tại tại Quảng trường Pháo đài ở Warszawa. Gậy thống chế (Buława), một biểu tượng của sức mạnh và sự trung thành tuyệt đối, đã được trao cho vị nguyên soái tự phong.

Ngày 13 tháng 4 năm 1923, Tổng thống Stanisław Wojciechowski đã phong cho Thống chế Pháp Ferdinand Foch, Tổng tư lệnh quân Đồng Minh trong Thế chiến thứ nhất, cấp bậc Nguyên soái Ba Lan. Trước đó, Foch cũng đã được phong cấp Thống chế Anh.

Vị nguyên soái thứ 3 được phong vào thời điểm căng thẳng trước Thế chiến thứ hai, Edward Śmigły-Rydz. Ông được Tổng thống Ignacy Mościcki phong hàm Nguyên soái ngày 10 tháng 11 năm 1936. Trên cương vị Tổng tư lệnh kế vị Józef Piłsudski, ông là người chịu trách nhiệm cho thất bại nhanh chóng của Ba Lan trước quân Đức. Đầu hàng, bị giam lỏng, đào tẩu và bí mật trở về Warszawa, ông cũng là vị Nguyên soái Ba Lan từ bỏ cấp bậc để cùng nhân dân kháng chiến với tư cách là một người lính.

Michał Rola-Żymierski là vị Nguyên soái Ba Lan đầu tiên của chính quyền Cộng hòa Nhân dân Ba Lan. Ông được phong cấp bậc vào ngày 3 tháng 5 năm 1945, khi tiếng súng của Thế chiến thứ hai vẫn còn chưa dứt hẳn. Ông cũng là vị Nguyên soái Quân đội Nhân dân Ba Lan qua đời cuối cùng, 3 tháng sau khi chính quyền Cộng hòa Nhân dân Ba Lan sụp đổ.

Tháng 10 năm 1949, Nguyên soái Liên Xô Konstanty Rokossowski, Tư lệnh các lực lượng vũ trang Xô viết đóng tại Ba Lan, được cử là Bộ trưởng Quốc phòng Ba Lan. Ông được phong quân hàm Nguyên soái Ba Lan vào ngày 5 tháng 11 năm 1949.

Vị Nguyên soái Ba Lan cuối cùng là Marian Spychalski, thụ phong ngày 7 tháng 10 năm 1963. Ông cũng là vị Nguyên soái có chức vụ nhà nước cao nhất: Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Ba Lan (1968-1970).

Trong những năm 1970, 1980, từng có kế hoạch phong hàm Nguyên soái cho Đại tướng Wojciech Jaruzelski, Bộ trưởng Quốc phòng Ba Lan. Tuy nhiên, vì nhiều lý do và cũng vì do chính Wojciech Jaruzelski từ chối, nên việc không thành..

Hiện tại, cấp bậc cao nhất trong quân đội Ba Lan là Đại tướng. Người gần nhất được thụ phong cấp bậc này là Leszek Surawski, thụ phong ngày 1 tháng 3 năm 2018, Tổng tham mưu trưởng Quân đội Ba Lan.

Danh sách các Nguyên soái Ba Lan

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Rydz - Śmigły nhận gậy Nguyên soái từ Tổng thống Ba Lan [[Ignacy Mościcki, Warszawa, ngày 10 tháng 11 năm 1936.]] **Nguyên soái Ba Lan** (**'), còn gọi là **Thống chế Ba Lan''', là cấp
**Cuộc xâm lược Ba Lan 1939** – được người Ba Lan gọi là **Chiến dịch tháng Chín** (_Kampania wrześniowa_), **Chiến tranh vệ quốc năm 1939** (_Wojna obronna 1939 roku_); người Đức gọi là **Chiến dịch
**Nguyên soái**, hay **Thống chế**, là danh xưng Việt ngữ dành chỉ quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia. Trong nhiều trường hợp, cấp bậc này được
**Konstantin Konstantinovich Rokossovsky** (tiếng Nga: Константин Константинович Рокоссовский, tiếng Ba Lan: _Konstanty Rokossowski_), tên khai sinh là _Konstantin Ksaveryevich Rokossovsky_, (21 tháng 12 năm 1896 – 3 tháng 8 năm 1968) là một chỉ huy
**Michał Rola-Żymierski** (; 4 tháng 9 năm 1890 - 15 tháng 10 năm 1989) là một nhà lãnh đạo cao cấp của Đảng Cộng sản Ba Lan, chỉ huy quân đội cộng sản Ba Lan
**Lịch sử Ba Lan giữa hai cuộc Thế chiến** bao gồm giai đoạn từ tái lập quốc gia độc lập Ba Lan năm 1918, tới Cuộc xâm lược Ba Lan từ phía tây bởi Đức
**Tháng Mười Ba Lan**, còn gọi là **Tháng Mười năm 1956**, **Giải đông Ba Lan** hay **Giải đông Gomulka**, là cải cách chính trị Ba Lan trong nửa sau năm 1956, vài nhà khoa học
**Thịnh vượng chung Ba Lan và Litva** (, ) hay **Liên bang Ba Lan – Litva** hay **Thịnh vượng chung Ba Lan – Litva** là một trong những quốc gia rộng lớn và đông dân
**Chiến tranh Ba Lan – Ukraina**, diễn ra từ tháng 11 năm 1918 đến tháng 7 năm 1919, là cuộc xung đột giữa Cộng hòa Ba Lan thứ hai và các lực lượng Ukraina (cả
thumb|Bản sao của [[Vương miện của Bolesław I Dũng cảm, quả cầu hoàng gia và vương trượng được dùng trong lễ đăng quang của Stanisław August Poniatowski năm 1764]] thumb|right|Biểu chương của Vua [[August III
**Ngày Quân đội**, cũng được biết đến là **Ngày các lực lượng vũ trang Ba Lan** (), là một ngày lễ quốc gia được tổ chức hàng năm vào ngày 15 tháng 8 ở Ba
thumb|right|_[[Truyền đạo Kitô ở Ba Lan năm 966 sau Công nguyên._ của Jan Matejko]] **Truyền đạo Kitô ở Ba Lan** Một lễ diễu hành kỷ niệm đã được tổ chức phía trước Tháp Văn hóa
**Đệ nhị Cộng hòa Ba Lan**, quốc hiệu là **Cộng hòa Ba Lan** ()**,** là một quốc gia ở Trung và Đông Âu, tồn tại từ ngày 7 tháng 10 năm 1918 đến ngày 6
**Sân vận động Quân đội Ba Lan** (; ), tên chính thức là **Sân vận động thành phố Legia Warszawa của Nguyên soái Józef Piłsudski** (), là một sân vận động dành riêng cho bóng
**Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (chữ Hán: 中華人民共和國元帥, _Zhōnghuā Rénmín Gònghéguó Yuánshuài_) là cấp bậc quân sự cao nhất trong lịch sử quân sự của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
nhỏ|phải|[[Huy hiệu của Piłsudski ]] [[Tập tin:Pilsudski wanted.jpg|nhỏ|phải|Bản truy nã năm 1887 của Piłsudski của Đế quốc Nga,được sao chép lại năm 1928,được phân phát (có lẽ bởi kẻ thù chính trị của ông) "vào
phải|Cuộc diễu hành ngày 3 tháng 5 tại Chicago (1985) **Lễ diễu hành Ngày Hiến pháp Ba Lan** tại Chicago, được coi là cuộc diễu hành lớn nhất của người Ba Lan bên ngoài lãnh
nhỏ|400x400px| Quảng trường, nhìn hướng bắc về phía phố New World nhỏ|250x250px| Nhà thờ thánh Alexanderr ca. 1900 **Quảng trường Three Crosses** (, , cũng là "Quảng trường ba thánh giá", "Quảng trường ba thập
**Bá Nhan** (chữ Hán: 伯颜, chữ Mông Cổ: ᠪᠠᠶᠠᠨ, chuyển ngữ Poppe: Bayan, chữ Kirin: Баян, 1236 – 11/01/1295), người Bát Lân bộ (Baarin), dân tộc Mông Cổ, là tướng lĩnh nhà Nguyên trong lịch
**Nguyễn Trường Tộ** (chữ Hán: 阮長祚, 1830? – 1871), còn được gọi là **Thầy Lân**, là một danh sĩ, kiến trúc sư, và là nhà cải cách xã hội Việt Nam ở thế kỷ 19.
**Tôn Thất Hiệp** (chữ Hán: 尊室協; 1653-1675) là một hoàng tử, con của chúa Hiền Nguyễn Phúc Tần. Ông từng là Nguyên soái thống lĩnh quân Đàng Trong đánh nhau với quân Trịnh vào năm
**Nguyễn Trung Trực** (chữ Hán: 阮忠直; 1838 – 1868) là thủ lĩnh phong trào khởi nghĩa chống Pháp vào cuối thế kỷ 19 ở Nam Bộ Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp ###
**Chiến tranh Mùa đông** (, , ) hay **Chiến tranh Liên Xô-Phần Lan 1939-1940** là cuộc chiến giữa Liên Xô và Phần Lan do tranh chấp lãnh thổ tại vùng Karelia. Nó diễn ra vào
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Thừa Thiên Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 承天高皇后, 19 tháng 1 năm 1762 - 22 tháng 2 năm 1814), tên thật là **Tống Thị Lan** (宋氏蘭), là người vợ nguyên phối và Chánh cung Hoàng
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Hàn Chính** (chữ Hán: 韩政, ? – ?), tự **Quân Dụng**, người Ích Đô , tướng lãnh đầu đời Nguyên. ## Cuộc đời và sự nghiệp Cha là Hàn Tùng Chi, theo Tứ phò mã
**Vụ ném bom nguyên tử Hiroshima và Nagasaki** là sự kiện hai quả bom nguyên tử được Quân đội Hoa Kỳ, theo lệnh của Tổng thống Harry S Truman, sử dụng trong Chiến tranh thế
**Nguyễn Thiếp** (chữ Hán: 阮浹, 1723 - 1804) tự Khải Xuyên, là danh sĩ cuối đời Hậu Lê và Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là người xây dựng Phượng Hoàng Trung Đô,
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Nguyễn Xuân Ôn** (1825 – 1889), hiệu **Ngọc Đường**, **Hiến Đình**, **Lương Giang** nhân dân thường gọi ông là **Nghè Ôn**; là quan nhà Nguyễn và là thủ lĩnh cuộc khởi nghĩa chống Pháp ở
**Nguyễn Hy Quang** (1634-1692), húy **Vẹ**, tự **Hy Quang**, là một nhà giáo, đại thần nhà Lê trung hưng đã phụ đạo cho Thái phó Lương Mục Công Trịnh Vịnh, đích tôn của chúa Trịnh
**Nguyễn Phúc Thái** (chữ Hán: 阮福溙, 1649 - 1691), trước bị gọi nhầm thành **Nguyễn Phúc Trăn**, **Chúa Nghĩa** là Chúa Nguyễn thứ 5 của chính quyền Đàng Trong trong lịch sử Việt Nam (ở
**Điện ảnh Thái Lan** khởi nguồn từ nền điện ảnh những ngày đầu, khi chuyến viếng thăm đến Bern, Thụy Sĩ của vua Chulalongkorn vào năm 1897 được François-Henri Lavancy-Clarke ghi hình lại. Bộ phim
thumb|Trận chiến Chesme năm 1770 Vladimir Kosov 100x140 dầu trên vải 2019|302x302px **Chiến tranh Nga-Thổ Nhĩ Kỳ (1768–1774)** là một trong những cuộc chiến tranh giữa đế quốc Nga và đế quốc Ottoman vào thế
**Hoàn Trạch** (chữ Hán: 完泽, 1246 – 1303), người thị tộc Thổ Biệt Yến (Tǔbiéyān), bộ tộc Khắc Liệt (Keraites), dân tộc Mông Cổ, thừa tướng nhà Nguyên. ## Thân thế Ông nội là Thổ
**Ferdinand Foch** (), (2 tháng 10 năm 1851 – 20 tháng 3 năm 1929) là một quân nhân và nhà lý luận quân sự Pháp, đồng thời là người hùng quân sự của khối Đồng
**Đông Ấn Hà Lan thuộc Nhật Bản** bắt đầu vào năm 1942 và kết thúc vào ngày 17 tháng 8 năm 1945 cùng với tuyên ngôn độc lập Indonesia của Sukarno và M. Hatta thay
**Anh hùng Liên bang Xô viết**, gọi tắt là **Anh hùng Liên Xô** (tiếng Nga: Герой Советского Союза, _Geroy Sovyetskovo Soyuza_) là danh hiệu vinh dự cao nhất của Chủ tịch đoàn Xô viết Tối
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
**Mikhail Illarionovich Golenishchev-Kutuzov** (hoặc **Mikhain Illariônôvích Cutudốp** trong các tài liệu tiếng Việt) (tiếng Nga: князь Михаи́л Илларио́нович Голени́щев-Куту́зов; 16 tháng 9 năm 1745 — 28 tháng 4 năm 1813) là một nhà quân sự,
**_Hoa Mộc Lan_** (tựa tiếng Anh: **_Mulan_**) là bộ phim hoạt hình thứ 36 của hãng hoạt hình Walt Disney, công chiếu vào ngày 19 tháng 6 năm 1998. Bộ phim nằm trong thời "Phục
**Kim Jong-un** (; sinh ngày 8 tháng 1 năm 1982) là một chính trị gia người Bắc Triều Tiên, Lãnh đạo tối cao Đảng Lao động Triều Tiên và là Chủ tịch Quân ủy Trung
**Hiệp ước Hữu Nghị, Hợp Tác và Tương Trợ** ( - **DDSV**) là một hiệp ước phòng thủ chung được lãnh đạo bởi Liên Xô với sự tham gia của đại đa số các nước
**Hamazasp Khachaturi Babadzhanian** (; 1906-1977), hay **Amazasp Khachaturovich Babadzhanyan** () trong tiếng Nga), là một lãnh đạo quân sự Liên Xô người gốc Armenia, hàm Chánh nguyên soái binh chủng thiết giáp, Anh hùng Liên
**Sergey Sergeyevich Varentsov** (; , Dmitrov, tỉnh Moskva - 1 tháng 3 năm 1971, Moskva) là một tướng lĩnh cao cấp của quân đội Liên Xô, Chánh nguyên soái Pháo binh (6 tháng 5 năm
**Aleksandr Ivanovich Pokryshkin** (tiếng Nga: _Александр Иванович Покрышкин_; 6 tháng 3 năm 1913 – 13 tháng 11 năm 1985) là phi công chiến đấu nổi tiếng và Nguyên soái Không quân Liên Xô. Ông là
**Chiến dịch Vengeance** (tiếng Việt: **Chiến dịch Báo thù**) là một chiến dịch quân sự của Quân đội Hoa Kỳ ở Mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.