✨Nguyên soái Nam Tư

Nguyên soái Nam Tư

Nguyên soái Nam Tư ( / Маршал угослввј; ; ) là cấp bậc quân sự cao nhất của Quân đội Nhân dân Nam Tư (tương đương với Nguyên soái), và đồng thời là một danh hiệu danh dự của Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư.

Lịch sử của cấp bậc

phải|nhỏ|Quyết định của AVNOJ thăng cấp Tito lên cấp bậc Nguyên soái Nam Tư. Người duy nhất từng giữ cấp bậc "Nguyên soái Nam Tư" là Josip Broz Tito, với thuật ngữ "Nguyên soái" trở thành đồng nghĩa với tên của ông ở Nam Tư. Ông đã nhận được nó tại phiên họp thứ hai của AVNOJ tại thị trấn Jajce của Bosnia vào ngày 29 tháng 11 năm 1943 và giữ nó cho đến khi ông qua đời vào ngày 4 tháng 5 năm 1980.

Phụ tá cho Nguyên soái Nam Tư

phải|nhỏ|Thượng tướng (ảnh năm 1944), Phụ tá phục vụ lâu nhất cho Nguyên soái Nam Tư.

Hình ảnh

Marsal Jugoslavije.png|Cấp hiệu cầu vai Nguyên soái Nam Tư cho cả ba nhánh quân chủng của Quân đội Nhân dân Nam Tư: Lục quân, Không quân và Hải quân. Yugoslavia-Navy-Marshal (1947–1980).svg|Cấp hiệu cầu vai Nguyên soái Nam Tư dùng cho Hải quân, 1947-1951. Yugoslavia-Army-OF-10 (1943–1947).svg|Cấp hiệu Nguyên soái Nam Tư dùng cho Lục quân, 1943-1947. Yugoslavia-AirForce-OF-10 (1943–1947).svg|Cấp hiệu Nguyên soái Nam Tư dùng cho Không quân, 1943-1947. Maršalska uniforma.JPG|Quân phục Nguyên soái đầu tiên từ Chiến tranh giải phóng dân tộc. Tito's uniform.JPG|Quân phục Nguyên soái dùng trong Hải quân.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyên soái Nam Tư** ( / Маршал угослввј; ; ) là cấp bậc quân sự cao nhất của Quân đội Nhân dân Nam Tư (tương đương với Nguyên soái), và đồng thời là một danh
**Chánh nguyên soái binh chủng** (, _glavny marshal roda voysk_), đôi khi được gọi là **Nguyên soái Tư lệnh binh chủng** hay **Nguyên soái trưởng binh chủng**, là những cấp bậc tướng lĩnh cao cấp
**Nguyên soái**, hay **Thống chế**, là danh xưng Việt ngữ dành chỉ quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia. Trong nhiều trường hợp, cấp bậc này được
**Nguyên soái Liên bang Xô viết** (tiếng Nga: Маршал Советского Союза - _Marshal Sovietskogo Soyuza_), thường được gọi tắt là **Nguyên soái Liên Xô**, là quân hàm tướng lĩnh cao cấp bậc nhất của các
nhỏ|271x271px|Nguyên soái hàng không [[Aleksandr Nikolayevich Yefimov|Aleksandr Yefimov]] nhỏ|308x308px|Lễ phục của nguyên soái pháo binh Grigoriy Odinzov (Bảo tàng lịch sử quân sự St. Petersburg. **Nguyên soái binh chủng** (, _Marshal roda voysk_), đôi khi
nhỏ|Nguyên soái Liên Xô [[Dmitry Timofeyevich Yazov|Dmitry Yazov với ngôi sao nguyên soái lớn cài trên đỉnh cà vạt.]] **Ngôi sao nguyên soái** (__) là một vật dụng trang sức bổ sung cho trang phục
**Nguyên soái Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (Hangul: 조선민주주의인민공화국원수; _Chosŏn Minjujuŭi Inmin Konghwaguk Wonsu_) là cấp bậc quân sự cao nhất của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, giữ vai
**Thứ soái** (, _Ch'asu_) là một cấp bậc quân sự cao cấp của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, thường được dịch là **Phó nguyên soái**. Cấp bậc này xếp trên cấp bậc
**Nguyên soái Quân đội Nhân dân Triều Tiên** (Hangul: 조선인민군원수; _Chosŏn inmin'gun Wonsu_) là cấp bậc quân sự cao nhất của Quân đội Nhân dân Triều Tiên. Tuy nhiên, đây không phải là cấp bậc
**Ri Yŏng Ho** (cũng viết là **Ri Yeong Ho**, chosŏn'gŭl: 리영호, chữ Hán: 李英浩) là Phó Nguyên soái, nguyên Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Triều Tiên, nguyên Phó Chủ tịch Ủy ban
**Hạ Long** () (22 tháng 3 năm 1896 – 8 tháng 6 năm 1969) là một lãnh đạo quân sự của Trung Quốc. Ông là một nguyên soái và là phó thủ tướng của Cộng
nhỏ| [[Stevan Kragujević, Hồ Chí Minh, Josip Broz Tito và Edvard Kardelj tại Beograd năm 1957]] **Quan hệ Nam Tư – Việt Nam** là mối quan hệ đối ngoại lịch sử giữa Việt Nam (trước
**Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (chữ Hán: 中華人民共和國元帥, _Zhōnghuā Rénmín Gònghéguó Yuánshuài_) là cấp bậc quân sự cao nhất trong lịch sử quân sự của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**_Bình Tây đại nguyên soái_** là một bộ phim truyền hình được thực hiện bởi Hãng phim Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh cùng Hãng phim
**An Nam tứ đại khí** (Chữ Hán: 安南四大器), là bốn kỳ quan, bốn quốc bảo và là bốn công trình nghệ thuật bằng đồng của văn hóa thời Lý, Trần bao gồm: * Tượng Phật
**Đại nguyên soái Liên bang Xô viết** (__) một thời được coi là cấp bậc quân sự cao nhất trong lịch sử Liên Xô. Người ta cho rằng I. V. Stalin là người duy nhất
Dưới đây là danh sách các nguyên soái và đại tướng của Lực lượng Vũ trang Liên bang Xô viết trong suốt thời gian tồn tại. Danh sách này cũng liệt kê các cấp bậc
**Nguyên soái** () là một quân hàm trong quân đội Đế quốc Nhật Bản từ năm 1872 đến năm 1873. Sau thời kỳ trên, quân hàm này bị bãi bỏ. Đến năm 1898, Phủ Nguyên
thumb|Rydz - Śmigły nhận gậy Nguyên soái từ Tổng thống Ba Lan [[Ignacy Mościcki, Warszawa, ngày 10 tháng 11 năm 1936.]] **Nguyên soái Ba Lan** (**'), còn gọi là **Thống chế Ba Lan''', là cấp
**Tứ đại hộ pháp nguyên soái** là bốn vị thần hộ pháp trong Đạo giáo, đứng đầu ba mươi sáu vị Thiên tướng dưới trướng Huyền Thiên Thượng Đế. Tứ đại hộ pháp nguyên soái
**Nguyên soái Liên bang Nga** () là quân hàm sĩ quan chỉ huy cấp bậc cao nhất của quân đội Liên bang Nga. Quân hàm này được thành lập theo luật liên bang về nghĩa
**Lưu Bân** (chữ Hán: 刘斌, 1198 – 1259), người Lịch Thành, Tế Nam , tướng lãnh người dân tộc Hán của đế quốc Mông Cổ trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời và sự
**Ri Tu-ik** (, _Lý Đẩu Ích_; 1920-2002) là một chính khách Bắc Triều Tiên của Đảng Lao động Triều Tiên (WPK) và là Phó nguyên soái Quân đội Nhân dân Triều Tiên, thành viên Quân
**Từ Hướng Tiền** (tiếng Trung: 徐向前, bính âm: _Xú Xiàngqián_, Wade-Giles: _Hsu Hsiang-chen_; 8 tháng 11 năm 1901 - 21 tháng 9 năm 1990), nguyên tên là Từ Tượng Khiêm, tự Tử Kính, là một
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
phải **Nguyễn Bá Nghi** (阮伯儀, 1807-1870), hiệu là **Sư Phần**, là một đại thần nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông được nhiều người biết đến từ khi được cử vào Nam thay thế
**_Hoàng Phi Hồng 2: Nam Nhi Đương Tự Cường_** (tiếng Anh: _Once Upon a Time in China II_; tiếng Trung Quốc: 男兒當自強) là một bộ phim võ thuật Hồng Kông năm 1992 do đạo diễn
**Chân Tử Đan** (tiếng Trung: 甄子丹, tiếng Anh: _Donnie Yen Ji-dan_, sinh ngày 27 tháng 7 năm 1963) là nam diễn viên, nhà chỉ đạo võ thuật kiêm nhà sản xuất điện ảnh người Trung
Trung Sơn Hiến Vũ vương **Thác Bạt Anh** (chữ Hán: 拓跋英, ? – 9 tháng 12 năm 510), còn gọi là **Nguyên Anh** (元英), tên tự là **Hổ Nhi**, là tướng lĩnh, hoàng thân nhà
nhỏ|264x264px|_Diễu hành Chiến thắng ở Moskva ngày 24 tháng 6 năm 1945_ **Cuộc diễu hành Chiến thắng Moskva năm 1945** (tiếng Nga: Парад Победы) còn được gọi là **Cuộc diễu hành của những người chiến
**Gia Luật Lưu Ca** (chữ Hán: 耶律留哥, 1165 – 1220) hay **Lưu Cách** (琉格) , người dân tộc Khiết Đan, là thủ lĩnh nổi dậy phản kháng cuối đời Kim, nhà sáng lập nước Đông
**Dương Trung** (, 507 – 568), tên lúc nhỏ là **Nô Nô**, tướng lĩnh nhà Tây Ngụy, nhà Bắc Chu, được con trai là Tùy Văn đế Dương Kiên truy tôn làm Hoàng đế, miếu
**Nam Kỳ** (chữ Hán: 南圻) là lãnh thổ cực Nam của nước Đại Nam triều Nguyễn, là một trong ba kỳ hợp thành nước Việt Nam. Tên gọi này do vua Minh Mạng đặt ra
**Tôn Thất Hiệp** (chữ Hán: 尊室協; 1653-1675) là một hoàng tử, con của chúa Hiền Nguyễn Phúc Tần. Ông từng là Nguyên soái thống lĩnh quân Đàng Trong đánh nhau với quân Trịnh vào năm
**Quách Tử Nghi** (chữ Hán: 郭子儀; 5 tháng 9, 697 – 9 tháng 7, 781), là một danh tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. Ông phục vụ dưới 4 đời Hoàng đế nhà
**Nguyễn Trường Tộ** (chữ Hán: 阮長祚, 1830? – 1871), còn được gọi là **Thầy Lân**, là một danh sĩ, kiến trúc sư, và là nhà cải cách xã hội Việt Nam ở thế kỷ 19.
Sau khi Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập năm 1930, xung đột đảng phái bắt đầu xuất hiện. Điển hình là tranh cãi và bút chiến giữa Đảng Cộng sản, Việt Nam Quốc
**Lâm Thành Nguyên** (1904-1977), tự **Hai Ngoán**, là một chỉ huy Quân sự cao cấp của Lực lượng Vũ trang Giáo phái Hòa Hảo, cấp bậc Trung tướng trong Quân đội Quốc gia Việt Nam.
**Hàn Chính** (chữ Hán: 韩政, ? – ?), tự **Quân Dụng**, người Ích Đô , tướng lãnh đầu đời Nguyên. ## Cuộc đời và sự nghiệp Cha là Hàn Tùng Chi, theo Tứ phò mã
**Hoàn Nhan Trọng Nguyên** (chữ Hán: 完顏仲元, ? – ?), vốn dĩ họ **Quách**, người Trung Đô, là tướng lĩnh cuối thời nhà Kim. ## Tiểu sử ### Tòng quân dựng nghiệp Năm Đại An
**Nguyễn Trung Trực** (chữ Hán: 阮忠直; 1838 – 1868) là thủ lĩnh phong trào khởi nghĩa chống Pháp vào cuối thế kỷ 19 ở Nam Bộ Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp ###
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
**Tiền Nguyên Quán** (, 887-941), nguyên danh **Tiền Truyền Quán** (錢傳瓘), gọi theo thụy hiệu là **Ngô Việt Văn Mục Vương**, tên tự **Minh Bảo** (明寶), là quốc vương thứ nhì của nước Ngô Việt
**Nguyễn Sơn** (chữ Hán: 阮山, 1908–1956) là một trong những người Việt Nam được phong quân hàm cấp thiếu tướng đợt đầu tiên vào năm 1948. Ông cũng được Trung Quốc phong quân hàm tướng
**Lý Cảnh** (李璟, sau đổi thành Lý Cảnh 李景) (916 – 12 tháng 8, 961), nguyên danh **Từ Cảnh Thông** (徐景通), còn gọi là **Từ Cảnh** (徐璟) giai đoạn 937 - 939, tự là **Bá
Dưới đây là những nhà lãnh đạo cùng những nhân vật chính trị và quân sự quan trọng trong Chiến tranh Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975. ## Lực lượng Khối XHCN ###
Bản đồ Hà Nội năm 1873 vẽ đàn Nam Giao ở vị trí đánh số 17 **Đàn Nam Giao Thăng Long** là đàn tế trời được xây dựng ở kinh thành Thăng Long để hoàng
**Nguyễn Phúc Mân** (chữ Hán: 阮福旻; ? – 26 tháng 3 năm 1783), tước phong **An Biên Quận vương** (安邊郡王), là một hậu duệ của chúa Nguyễn và là em của vua Gia Long nhà
**Đoàn cố vấn quân sự Liên Xô tại Việt Nam** () là một đội hình quân sự tổng hợp của Lực lượng Vũ trang Liên Xô được đưa đến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa