✨Nguyên soái Đế quốc Nhật Bản

Nguyên soái Đế quốc Nhật Bản

Nguyên soái () là một quân hàm trong quân đội Đế quốc Nhật Bản từ năm 1872 đến năm 1873. Sau thời kỳ trên, quân hàm này bị bãi bỏ. Đến năm 1898, Phủ Nguyên soái bắt đầu thực hiện phong danh hiệu nguyên soái cho các đại tướng lục quân hoặc hải quân, với danh xưng Nguyên soái Lục quân Đại tướng (元帥陸軍大将, tương đương Thống tướng) và Nguyên soái Hải quân Đại tướng (元帥海軍大将, tương đương Thủy sư đô đốc). Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, danh hiệu này không còn được áp dụng ở Nhật Bản nữa.

Khái quát

Tại Nhật Bản, năm 1872, nghị sĩ Saigō Takamori được phong quân hàm nguyên soái lục quân. Cũng trong năm này, có quy định về quân phục cho các cấp nguyên soái và đại nguyên soái. Tháng 5 năm 1873, cải cách chế độ sĩ quan đã bãi bỏ quân hàm nguyên soái. Saigō trở thành nhân vật duy nhất của quân đội Đế quốc Nhật Bản từng mang quân hàm nguyên soái. Dù vậy, sau cải cách nói trên, quân hàm của Saigō trở lại thành đại tướng lục quân.

Năm 1898, có Điều lệ Phủ Nguyên soái. Điều lệ này quy định những đại tướng lục hải quân lập nhiều quân công sẽ được phong danh hiệu nguyên soái và được mang danh hiệu này đến cuối đời. Họ được gọi là nguyên soái đại tướng lục quân/hải quân. Phù hiệu và trang phục cho nguyên soái cũng được quy định trong năm đó. Thêm vào đó, đến năm 1918, còn có quy định về kiếm nguyên soái (元帥佩刀).

Ngày 26 tháng 4 năm 1926, danh hiệu nguyên soái được phong cho cả cựu hoàng Triều Tiên Thuần Tông.

Suốt thời kỳ Minh Trị (23 tháng 10 năm 1868 đến 30 tháng 7 năm 1912) có 5 đại tướng lục quân và 3 đại tướng hải quân được phong danh hiệu nguyên soái, không kể Saigō Takamori. Thời kỳ Taishō (1912-1926) có 6 đại tướng lục quân và 6 đại tướng hải quân được phong nguyên soái. Thời kỳ Shōwa trước và trong Chiến tranh thế giới thứ hai (1926-1945), có 6 đại tướng hải quân và 4 đại tướng hải quân được phong nguyên soái. Riêng trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai, có 3 đại tướng lục quân và 3 đại tướng hải quân được phong nguyên soái, trong đó có 2 đại tướng hải quân được truy phong.

Năm 1945, Điều lệ Phủ Nguyên soái bị bãi bỏ, chế độ nguyên soái của Nhật Bản cũng bị bãi bỏ theo. Vào thời điểm chế độ này bị bãi bỏ, vẫn có 5 nguyên soái còn sống.

Danh hiệu Lục Hải quân Đại Nguyên soái (Riku-Kaigun Dai-Gensui) được dành riêng cho các Thiên Hoàng Meiji, Taishō và Hirohito.

Danh sách nguyên soái

Nguyên soái lục quân (陸軍元帥)

Saigō Takamori (1827-1877), người Kagoshima, được phong làm Nguyên soái Lục quân (Rikugun Gensui) duy nhất vào ngày 19 tháng 7 năm 1872.

Nguyên soái đại tướng lục quân (元帥陸軍大将)

Nguyên soái đại tướng hải quân (元帥海軍大将)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyên soái** () là một quân hàm trong quân đội Đế quốc Nhật Bản từ năm 1872 đến năm 1873. Sau thời kỳ trên, quân hàm này bị bãi bỏ. Đến năm 1898, Phủ Nguyên
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
nhỏ|phải|Quân đội Đế quốc Nhật Bản năm 1900. Màu đồng phục phải là màu xanh đậm chứ không phải màu xám xanh như trong hình in mờ này. (kanji cổ: 大日本帝國陸軍, kanji mới: 大日本帝国陸軍; romaji:
phải|nhỏ|250x250px|Đại bản doanh Đế quốc Nhật Bản ra thông cáo, tháng 1 năm 1942. phải|nhỏ|250x250px|Nhật hoàng [[Hirohito chủ trì cuộc họp tại Đại bản doanh năm 1943. Các đô đốc hải quân ngồi bên trái
**Đô đốc Hải quân Đế quốc Nhật Bản** là các quân hàm cấp tướng trong Hải quân Đế quốc Nhật Bản từ năm 1872 đến năm 1945. Trên thực tế, các cấp bậc đô đốc
**Nguyên soái**, hay **Thống chế**, là danh xưng Việt ngữ dành chỉ quân hàm sĩ quan cao cấp nhất trong quân đội của một số quốc gia. Trong nhiều trường hợp, cấp bậc này được
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc
**Chiến dịch Vengeance** (tiếng Việt: **Chiến dịch Báo thù**) là một chiến dịch quân sự của Quân đội Hoa Kỳ ở Mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
**_Ōyodo_** (tiếng Nhật: 大淀), là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc duy nhất trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo sông Ōyodo tại
**_Yamato_** (), tên được đặt theo vùng đất nay là tỉnh Nara của Nhật Bản, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II, và là soái hạm
**_Nagato_** (tiếng Nhật: 長門, **_Trường Môn_**), được đặt theo tên tỉnh Nagato, là một thiết giáp hạm siêu-dreadnought được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản. _Nagato_ là chiếc thiết giáp hạm đầu
**_Sakawa_** (tiếng Nhật: 酒匂) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Agano_ đã phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Atago_** (tiếng Nhật: 愛宕) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Takao_ bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp _Myōkō_ trước
[[Hirohito|Thiên hoàng Shōwa và ngựa trắng (_Shirayuki_)]] **_Shirayuki_** (tiếng Nhật: 白雪) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được
**_Myōkō_** (tiếng Nhật: 妙高) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong
**_Mikasa_** (tiếng Nhật: 三笠; Hán-Việt: Tam Lạp) là một thiết giáp hạm thế hệ tiền-dreadnought của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo tại Anh Quốc vào đầu thế kỷ 20. Nó đã
**_I-23_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã
**_Sazanami_** (tiếng Nhật: 漣) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Shikinami_** (tiếng Nhật: 敷波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**Văn kiện đầu hàng của Nhật Bản** là thoả thuận đầu hàng chính thức của Đế quốc Nhật Bản, đánh dấu sự kết thúc của Chiến tranh thế giới thứ hai. Văn kiện này được
**_I-185_** (nguyên mang tên **_I-85_**) là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai VII, nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1943. Nó đã hoạt động trong Chiến
**_Yamagumo_** (tiếng Nhật: 山雲) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp tàu khu trục _Asashio_ bao gồm mười chiếc được chế tạo vào giữa những năm
"Taihō" (tiếng Nhật: 大鳳 – Đại Phụng) là một tàu sân bay hạm đội của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II. Nó chỉ có một thời gian hoạt động ngắn ngủi
**Đế quốc thực dân Pháp** bao gồm các thuộc địa hải ngoại, xứ bảo hộ và lãnh thổ ủy thác nằm dưới sự cai trị của Pháp từ thế kỷ 16 trở đi. Các nhà
nhỏ|phải|Bản đồ Nhật Bản sau khi sát nhập Hàn Quốc **Sự kiện Nhật Bản sáp nhập Triều Tiên** ( _kankoku heigo_, ) diễn ra vào ngày 29 tháng 8 năm 1910 dựa trên "Hiệp ước
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
nhỏ|228x228px|Yamamoto (hàng trước, ngồi, thứ 2 bên trái) cùng gia đình, bên trái là Teikichi Hori nhỏ|225x225px|Yamamoto lúc trẻ và Curtis D. Wilbur, Bộ trưởng Hải quân Hoa Kỳ **Yamamoto Isoroku** (kanji: 山本五十六, Hán Việt:
nhỏ|271x271px|Nguyên soái hàng không [[Aleksandr Nikolayevich Yefimov|Aleksandr Yefimov]] nhỏ|308x308px|Lễ phục của nguyên soái pháo binh Grigoriy Odinzov (Bảo tàng lịch sử quân sự St. Petersburg. **Nguyên soái binh chủng** (, _Marshal roda voysk_), đôi khi
(1 tháng 1 năm 1880 - 12 tháng 9 năm 1945), nguyên soái Lục quân Đế quốc Nhật Bản, từng giữ chức vụ Tham mưu trưởng Lục quân, Bộ trưởng Bộ Lục quân Chiến tranh
**Tổng quân** () là biên chế quân sự lớn nhất của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Một Tổng quân thường phụ trách hẳn một địa bàn mặt trận, tổ chức hợp thành gồm cả
**Chánh nguyên soái binh chủng** (, _glavny marshal roda voysk_), đôi khi được gọi là **Nguyên soái Tư lệnh binh chủng** hay **Nguyên soái trưởng binh chủng**, là những cấp bậc tướng lĩnh cao cấp
Công tước , Nguyên soái Lục quân Đế quốc Nhật Bản và hai lần làm Thủ tướng Nhật. Ông được coi là kiến trúc sư của nền tảng chính trị quân sự của Nhật Bản
, hay **Thời đại Meiji**, là thời kỳ 45 năm dưới triều Thiên hoàng Minh Trị, theo lịch Gregory, từ 23 tháng 10 năm 1868 (tức 8 tháng 9 âm lịch năm Mậu Thìn) đến
Công tước là một vị nguyên soái của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Ông là một trong những nhà lãnh đạo của phong trào Duy Tân Minh Trị, tham gia sáng lập Lục quân
trái|nhỏ|Phần mộ Nguyên soái Terauchi Hisaichi tại Singapore **Bá tước Terauchi Hisaichi** (寺内 寿一 Tự Nội Thọ Nhất, 8 tháng 8 năm 1879 - 12 tháng 6 năm 1946) là nguyên soái đại tướng Lục
(15 tháng 6 năm 1880 – 5 tháng 1 năm 1947) là một trong số các đô đốc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế chiến thứ hai. Ông là tư lệnh Hạm
, (sinh ngày 5 tháng 1 năm 1847 mất ngày 19 tháng 7 năm 1930), mang quân hàm Nguyên soái Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Ông nằm trong nhóm những vị nguyên soái đầu
sinh ngày 6 tháng 12 năm 1856, mất ngày 8 tháng 11 năm 1933, là một Nguyên soái trong Lục quân Đế quốc Nhật Bản. ## Tiểu sử thumb|Uehara Yūsaku Sinh ra ở thành phố
là cuộc tổng phản công của Hải quân Đế quốc Nhật Bản nhằm vào lực lượng Đồng Minh tại Okinawa. Đây cũng là trận đụng độ không quân - hải quân cuối cùng giữa hải
(sinh ngày 22 tháng 2 năm 1861 - 24 tháng 8 năm 1923) là một nguyên soái của Hải quân Đế quốc Nhật Bản và thủ tướng thứ 21 của Nhật Bản từ ngày 12
nhỏ|phải|Thủ tướng Hideki Tojo **Tōjō Hideki** (kanji kiểu cũ: 東條 英機; kanji mới: 東条 英機; Hán Việt: _Đông Điều Anh Cơ_) (30 tháng 12 năm 1884 – 23 tháng 12 năm 1948) là một đại
**Trận tấn công Trân Châu Cảng** (hay **Chiến dịch Hawaii** và **Chiến dịch AI** của Hawaii, và **Chiến dịch Z** theo cách gọi của Bộ Tổng tư lệnh Đế quốc Nhật Bản) là một cuộc
**Geoffroi de Villehardouin** (1160 – khoảng 1212) là một hiệp sĩ và sử gia đã tham gia và ghi chép lại cuộc Thập tự chinh thứ tư. Ông được coi là một trong những nhà
, sinh ngày 15 tháng 7 năm 1868, mất ngày 27 tháng 7 năm 1933), là tư lệnh của đạo quân Quan Đông năm 1933, đại sứ Nhật Bản ở Mãn Châu quốc và là
, (sinh ngày 8 tháng 4 năm 1850 mất ngày 28 tháng 4 năm 1926), là một Nguyên soái trong Lục quân Đế quốc Nhật Bản. ## Tiểu sử Kawamura sinh tại Kagoshima trong một
là thành viên của hoàng tộc Nhật Bản và là nguyên soái trong Lục quân Đế quốc Nhật Bản trong 2 thời kỳ Minh Trị và Đại Chính. Ông chính là cha của Hương Thuần
**Chiến tranh thế giới thứ nhất**, còn được gọi là **Đại chiến thế giới lần thứ nhất**, **Đệ nhất Thế chiến** hay **Thế chiến I**, là một cuộc chiến tranh thế giới bắt nguồn tại
**Vụ ném bom nguyên tử Hiroshima và Nagasaki** là sự kiện hai quả bom nguyên tử được Quân đội Hoa Kỳ, theo lệnh của Tổng thống Harry S Truman, sử dụng trong Chiến tranh thế