✨Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải

Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải

Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải (Tiếng Trung Quốc: 上海市人民政府市长, Bính âm Hán ngữ: Shàng Hǎi shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng, Từ Hán - Việt: Thượng Hải thị Nhân dân Chính phủ Thị trưởng) được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu Nhân dân thành phố Thượng Hải, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ, công chức lãnh đạo, là Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải có cấp bậc Chính Tỉnh - Chính Bộ, hàm Bộ trưởng, thường là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc các khóa, chức vụ tên gọi khác của Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân. Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố là lãnh đạo thứ hai của thành phố, đứng sau Bí thư Thành ủy. Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải đồng thời là Phó Bí thư Thành ủy thành phố Thượng Hải.

Trong lịch sử Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, chức vụ Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải có các tên gọi là Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải (1949 - 1955), Thị trưởng Ủy ban Nhân dân thành phố Thượng Hải (1955 - 1967), Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng thành phố Thượng Hải (1968 - 1979), và Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải (1979 đến nay). Tất cả các tên gọi này dù khác nhau nhưng cùng có ý nghĩa là Thủ trưởng Hành chính Thượng Hải, tương ứng với Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân.

Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải hiện tại là Cung Chính.

Lịch sử

Các Thị trưởng Thượng Hải

trái|nhỏ|220x220px|Lãnh đạo Quốc gia Tối cao [[Giang Trạch Dân và Tổng thống Hoa Kỳ George W. Bush.]] nhỏ|214x214px|[[Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Nguyên soái Trần Nghị (1901 – 1972), Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia.]] Ngày 27 tháng 5 năm 1949, Giải phóng quân nắm quyền kiểm soát Thượng Hải, thành phố trở thành Trực hạt thị cùng với Bắc Kinh và Thiên Tân. Cùng tháng, Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải được thành lập. Thủ trưởng là Trần Nghị, Thị trưởng Thượng Hải đầu tiên. Trần Nghị (陈毅. 1901 – 1972)** quản lý Thượng Hải suốt giai đoạn 1949 – 1958, trong đó chuyển tên sang Thị trưởng Ủy ban Nhân dân thành phố Thượng Hải (1955 – 1958). Ông được phong Nguyên soái Thập Đại năm 1955, về sau là Ủy viên Bộ Chính trị khóa VIII, Phó Tổng lý Quốc vụ viện, Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Ngoại giao, Bí thư Thượng Hải. Ông là Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia, qua đời khi đang công tác chức vụ Phó Tổng lý kiêm Bộ trưởng Ngoại giao. Trong những năm đầu, nền kinh tế Thượng Hải đã được khôi phục lại từ năm 1949 đến 1952, sản lượng nông nghiệp và công nghiệp của thành phố tăng lần lượt 51,5% và 94,2%. Có 20 quận nội thành và 10 vùng ngoại ô vào thời điểm đó. trái|nhỏ|[[Chu Dung Cơ (1928), Lãnh đạo Quốc gia, Tổng lý Quốc vụ viện.]] nhỏ|230x230px|[[Kha Khánh Thi|Kha Khánh Thi (1902 – 1965), Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia.]] Giai đoạn 1958 – 1965, Thị trưởng Ủy ban Nhân dân thành phố Thượng Hải là Kha Khánh Thi, kiêm nhiệm Bí thư Thượng Hải. Kha Khánh Thi (柯庆施. 1902 – 1965)' là người lãnh đạo Thượng Hải trong thời kỳ Đại nhảy vọt. Trước và sau Đại nhảy vọt, ông đã quá tích cực trong các vấn đề như chính sách nông nghiệp, chính sách công nghiệp và công cộng, đóng vai trò bảo đảm lương thực người dân, giúp Thượng Hải không sụt giảm nghiêm trọng kinh tế. Khi hầu hết các vùng toàn quốc chịu nhiều thiệt hại nghiêm trọng, Thượng Hải là nơi ít tổn thất. Là khu công nghiệp của Trung Quốc với hầu hết các công nhân công nghiệp lành nghề, Thượng Hải đã trở thành một trung tâm cho chủ nghĩa cánh tả cực đoan trong những năm 1950 và 1960. Thượng Hải cũng được xem là căn cứ của Giang Thanh cùng Tứ nhân bang. Trong những năm này, Trương Văn Thiên phân tích và phê phán Đại nhảy vọt, và nhận đổ lỗi từ Kha Khánh Thi, người còn đánh giá cao Trương Xuân Kiều. Kha Khánh Thi là Ủy viên Bộ Chính trị khóa VIII, Phó Tổng lý Quốc vụ viện, Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia. Năm 1965, khi đang công tác ở Thành Đô, ông qua đời đột ngột. Tào Địch Thu (曹荻秋. 1909 – 1976)' là người được bổ nhiệm kế vị Kha Khánh Thi. Tào Địch Thu là Thị trưởng Thượng Hải giai đoạn 1965 – 1967, trước đó từng là Thị trưởng Trùng Khánh, một thành phố còn thuộc Tứ Xuyên. viền|trái|nhỏ|317x317px|[[Hàn Chính (chính khách)|Hàn Chính (1954), Lãnh đạo Quốc gia, Phó Tổng lý thứ nhất.]] nhỏ|208x208px|[[Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|Thượng tướng Tô Chấn Hoa (1912 – 1979), Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia.]] Năm 1966, Đại Cách mạng Văn hóa bùng nổ, Ủy ban Nhân dân thành phố Thượng Hải mất kiểm soát. Đến tháng 2 năm 1967, Ủy ban Công xã tạm thời thành phố Thượng Hải được thành lập, thủ trưởng là Trương Xuân Kiều đóng vai trò xử lý. Cùng năm, Ủy ban Nhân dân thành phố giải thể, Ủy ban Cách mạng thành phố được thành lập. Chủ nhiệm tiếp tục là Trương Xuân Kiều. Trương Xuân Kiều (张春桥. 1917 – 2005)' kiêm nhiệm Bí thư Thượng Hải lãnh đạo Thượng Hải giai đoạn 1967 – 1976, suốt cuộc cách mạng. Trong cuộc Đại Cách mạng Văn hóa (1966 – 1976), xã hội Thượng Hải đã bị tổn hại nặng nề, với 310.000 người bị kết án sai trái, hơn một triệu người có liên quan. Khoảng 11.500 người đã bị bức hại một cách bất công. Tuy nhiên, ngay cả trong thời kỳ hỗn loạn nhất của cuộc cách mạng, Thượng Hải vẫn duy trì sản xuất kinh tế với tốc độ tăng trưởng hàng năm tích cực. là Thượng tướng, Ủy viên Bộ Chính trị khóa X, XI, Chính ủy Hải quân, Thường vụ Quân ủy. Ông là một Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia. Tô Chấn Hoa là người chỉ huy Hải quân, nhiều lần tổ chức các đợt thử nghiệm. Năm 1978, khi đang là Thị trưởng Thượng Hải kiêm Chính ủy Hải quân, một vụ việc xảy ra ở biển Hoa Đông khi hạm đội khu trục tai nạn. Đặng Tiểu Bình đã chỉ trích công tác của ông. Tô Chấn Hoa không hài lòng và tới thủ đô gặp Hoa Quốc Phong, Lãnh đạo tối cao đương nhiệm và nhận được lời ủng hộ, để ông cầm được quân đội, trở thành vấn đề mang tính đối đầu với Đặng Tiểu Bình. Sau đó Đặng Tiểu Bình cùng các đồng sự là Nguyên soái Diệp Kiếm Anh, Đại tướng Tư lệnh Hải quân Tiêu Kính Quang, Đại tướng Tham mưu trưởng Giải phóng quân La Thụy Khanh, dưới lãnh đạo của Đặng Tiểu Bình đã ngăn cản tiến trình của Tô Chấn Hoa. Trong cùng năm, Hoa Quốc Phong hạ vị, Đặng Tiểu Bình trở thành Lãnh đạo Tối cao. Vào tháng 1 năm 1979, Tô Chấn Hoa đột ngột qua đời vì vỡ màng tim. Kế nhiệm ông ở Thượng Hải là Bành Xung. Bành Xung** (彭冲. 1915 – 2010)' là Ủy viên Bộ Chính trị khóa XI, Bí thư Ban Bí thư Trung ương Đảng, Phó Ủy viên trưởng Nhân Đại, Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia.'''

Cuối năm 1979, Ủy ban Cách mạng thành phố Thượng Hải được giải thể, Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải tái lập cho đến ngày nay. Bành Xung tiếp tục được bổ nhiệm làm Thị trưởng Thượng Hải (1919 – 1980) và Uông Đạo Hàm (汪道涵. 1915 – 2005) giai đoạn 1981 – 1985. Các Thị trưởng từ đó cho đến 2020 là Giang Trạch Dân (1985 – 1988), Chu Dung Cơ (1988 – 1991), Hoàng Cúc (1991 – 1995), Từ Khuông Địch (1995 – 2001), Trần Lương Vũ (2002 – 2003), Hàn Chính (2003 – 2012), Dương Hùng (2012 – 2017) và Ứng Dũng (2017 – nay). Kể từ năm 1949, Thượng Hải đã đóng góp tương đối nặng nề về ngân sách nhà nước cho Trung ương. Năm 1983, đóng góp ngân sách trung ương của thành phố lớn hơn đầu tư nhận được trong 33 năm (1950 – 1983) cộng lại làm cho phúc lợi của người dân Thượng Hải khó khăn, hạ sút tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng và vốn đầu tư của Thượng Hải. Tầm quan trọng của thành phố đối với tài chính kinh tế trung ương cũng khiến Thượng Hải khó khăn trong tự do hóa kinh tế bắt đầu vào năm 1978. Cuối năm 1990, Đặng Tiểu Bình đã cho phép Thượng Hải tiến hành cải cách kinh tế, hướng tới toàn cầu hóa. Nguồn thuế thu tại Thượng Hải vẫn đóng góp cho Trung ương giảm từ 70% xuống chỉ còn 20%. Các Thị trưởng Thượng Hải phụ trách kinh tế thành phố. Một trong những địa điểm quan trọng đối với sự phát triển được thành lập đó là quận Phố Đông, dẫn đến sự ra đời của khu vực Lục Gia Chủy.

Lãnh đạo kinh tế

nhỏ|310x310px|[[Tứ nhân bang Trương Xuân Kiều (1917 – 2005), Lãnh đạo Quốc gia.]]Năm Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia thực tế là Nguyên soái Trần Nghị, Phó Tổng lý Kha Khánh Thi, Thượng tướng Tô Chấn Hoa, Bí thư Ban Bí thư Bành Xung và Trần Lương Vũ (陈良宇. 1946)****, Ủy viên Bộ Chính trị khóa XVI, Bí thư Thượng Hải. Trần Lương Vũ đã công tác cả đời ở Thượng Hải, góp sức phát triển Thượng Hải nhiều mặt đáng kể. Có thể kể tới ông xây dựng mạng lưới giao thông đường sắt trên cao, đường ngầm và đường bộ phát triển, tăng số lượng xe cộ Thượng Hải 3,5 lần, tốc độ trung bình trong thành phố cũng tăng từ 10 km/h lên đến 25 km/h, nối kết Phố Đông và Phố Tây bằng bốn cây cầu bắc ngang sông Hoàng Phố, tăng diện tích nhà ở của người dân trung bình từ 6,6 mét vuông/người năm 1990 lên tới 12,1 mét vuông/người năm 2001. Ông đã đưa ra chính sách hợp tác với Đài Loan trong phát triển, trao đổi kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, chủ trì nhiều hội nghị lớn bàn về xây dựng các công trình quan trọng như hệ thống cảng biển, xây dựng ngành công nghệ thông tin, bảo hiểm xã hội, chính sách thu hút nhân tài hải ngoại, giành quyền cho Expo 2010 Thượng Hải Trung Quốc, tiến hành kế hoạch hiện đại hóa cuộc sống người dân Thượng Hải, thuyết phục công ty lớn như General Motors, Honeywell International chuyển trụ sở từ Singapore sang Thượng Hải. Tuy nhiên, ông cũng là người giữ vai trò chủ chốt trong việc gây ra tình trạng tham nhũng nghiêm trọng ở Trung Quốc thập niên đầu thế kỷ XXI. Năm 2006, ông bị bắt, phán quyết 18 năm tù.

Danh sách Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải

Từ năm 1949 đến nay, Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải có 17 Thị trưởng Chính phủ Nhân dân.

Tập tin:Ying Yong.jpg|Ứng Dũng (1957), Ủy viên khóa XIX, Thị trưởng Thượng Hải hiện tại. Tập tin:Yang Xiong (29056693522) (cropped).jpg|Dương Hùng (1953), Thị trưởng Thượng Hải 2012 - 2017. Tập tin:Han Zheng (2018-09-18) 01.jpg|**Hàn Chính** (1954), **Lãnh đạo Quốc gia**, Phó Tổng lý thứ nhất Quốc vụ viện, Thị trưởng Thượng Hải 2003 - 2012. Tập tin:Chen Liangyu.jpg|**Trần Lương Vũ** (1947), Lãnh đạp cấp **Phó Quốc gia**, Thị trưởng Thượng Hải 2002 - 2003. Tập tin:Xu Kuangdi (Horasis Global China Business Meeting 2010).jpg|Từ Khuông Địch (1937), Thị trưởng Thượng Hải 1995 - 2001. Tập tin:Huang Ju, Davos (cropped).jpg|**Hoàng Cúc** (1938 - 2007), **Lãnh đạo Quốc gia**, Phó Tổng lý thứ nhất Quốc vụ viện, Thị trưởng Thượng Hải 1991 - 1995. Tập tin:Prem. Rongji at a Press Conference (1999) (cropped).jpg|**Chu Dung Cơ** (1928), **Lãnh đạo Quốc gia**, Tổng lý Quốc vụ viện, Thị trưởng Thượng Hải 1988 - 1991. Tập tin:Jiang Zemin St. Petersburg2002.jpg|**Giang Trạch Dân** (1926), **Lãnh đạo Quốc gia Tối cao** (1989 - 2002), Thị trưởng Thượng Hải 1985 - 1988. Tập tin:Wang Daohan.jpg|Uông Đạo Hàm (1915 - 2005), Thị trưởng Thượng Hải 1981 - 1985. Tập tin:Su Zhenhua.jpg|Thượng tướng **Tô Chấn Hoa** (1912 - 1979), Lãnh đạo cấp **Phó Quốc gia**, Chủ nhiệm Thượng Hải 1976 - 1979. Tập tin:1967-07 1967年4月20日北京市革命委员会成立 张春桥-上海革委会主任.jpg|**Tứ nhân Bang Trương Xuân Kiều** (1917 - 2005), **Lãnh đạo Quốc gia**, Chủ nhiệm Thượng Hải 1967 - 1976. Tập tin:Ke Qingshi.jpg|**Kha Khánh Thi** (1902 - 1965), Lãnh đạo cấp **Phó Quốc gia**, Thị trưởng Thượng Hải 1958 - 1965. Tập tin:Chen Yi(communist).jpg|**Nguyên soái Trần Nghị** (1901 - 1972), Lãnh đạo cấp **Phó Quốc gia**, Thị trưởng Thượng Hải đầu tiên 1949 - 1958.

Tên gọi khác của chức vụ Thị trưởng Chính phủ Nhân dân

thế=|nhỏ|274x274px|Thượng Hải

Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải (1949 - 1955)

  • Trần Nghị, Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải (1949 - 1955).

Thị trưởng Ủy ban Nhân dân thành phố Thượng Hải (1955 - 1967)

  • Trần Nghị, Thị trưởng Ủy ban Nhân dân thành phố Thượng Hải (1955 - 1958).
  • Kha Khánh Thi, Thị trưởng Ủy ban Nhân dân thành phố Thượng Hải (1958 - 1965).
  • Tào Địch Thu, Thị trưởng Ủy ban Nhân dân thành phố Thượng Hải (1965 - 1967).

Chủ nhiệm Ủy ban Công xã tạm thời Thượng Hải (1967)

  • Trương Xuân Kiều, Chủ nhiệm Ủy ban Công xã tạm thời Thượng Hải 1967.

Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng thành phố Thượng Hải (1967 - 1979)

  • Trương Xuân Kiều, Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng thành phố Thượng Hải (1967 - 1976).
  • Tô Chấn Hoa, Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng thành phố Thượng Hải (1976 - 1979).
  • Bành Xung, Chủ nhiệm Ủy ban Cách mạng thành phố Thượng Hải (1979).

Các lãnh đạo quốc gia Trung Quốc từng là Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải

nhỏ|257x257px|Bản đồ Thượng Hải. Thượng Hải là thành phố đặc biệt, thủ đô kinh tế cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI trên đánh giá chung. Từ năm 1949 đến 2020, Thượng Hải có 15 Thị trưởng, trong đó có một Nhà Lãnh đạo Quốc gia Tối cao từng giữ vị trí, đó là Giang Trạch Dân.

  • Giang Trạch Dân (1926), Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIII, XIV, XV (1987 - 2002), Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc, Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Chủ tịch Quân ủy Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Bí thư Thành ủy thành phố Thượng Hải. Ông là Lãnh đạo Quốc gia Tối cao thứ tư giai đoạn 1989 - 2002 trên lý thuyết, 1997 - 2002 trên thực tế, kế vị Đặng Tiểu Bình.

Có tới bốn Lãnh đạo Quốc gia từng giữ vị trí, đó là:

  • Trương Xuân Kiều (1917 - 2005), Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa X (1973 - 1976), Phó Tổng lý Quốc vụ viện Trung Quốc, Phó Tổ trưởng Tiểu tổ Cách mạng văn hóa Trung ương, Bí thư thứ nhất Thành ủy thành phố Thượng Hải, Thường vụ Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Ông là Lãnh đạo Quốc gia vị trí thứ tám (1973 - 1976), là một trong Tứ nhân bang, một trong các lãnh đạo của Đại Cách mạng Văn hóa vô sản. Năm 1976, ông bị thanh trừng, giam lỏng cho đến khi qua đời.
  • Chu Dung Cơ (1928), Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIV, XV (1992 - 2002), Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Phó Tổng lý thứ nhất Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Bí thư Thành ủy thành phố Thượng Hải. Ông là Lãnh đạo Quốc gia vị trí thứ năm (1992 - 1997), thứ ba (1997 - 2002), Tổng lý lãnh đạo kinh tế (tên gọi khác của Thủ tướng).
  • Hoàng Cúc (1938 - 2007), Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVI (2002 - 2007), Phó Tổng lý thứ nhất Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, kiêm Phó Bí thư Đảng tổ Quốc vụ viện, Bí thư Thành ủy thành phố Thượng Hải. Ông là Lãnh đạo Quốc gia vị trí thứ sáu (2002 - 2007), Phó Tổng lý thường trực nhưng đột ngột qua đời năm 2007.
  • Hàn Chính (1954), Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, Phó Tổng lý thứ nhất Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, kiêm Phó Bí thư Đảng tổ Quốc vụ viện, Bí thư Thành ủy thành phố Thượng Hải. Ông là Lãnh đạo Quốc gia vị trí thứ bảy đương đại, Phó Tổng lý thường trực, phụ tá của Lãnh tụ Tập Cận Bình.

Trong các Thị trưởng Thượng Hải, còn có tới năm Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia từng giữ vị trí, đó là:

  • Trần Nghị (1901 - 1972), Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa VIII, Phó Tổng lý Quốc vụ viện Trung Quốc, Phó Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Bộ trưởng Ngoại giao Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Bí thư Thành ủy thành phố Thượng Hải. Ông là Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia một trong Thập đại Nguyên soái Trung Quốc, Thị trưởng Thượng Hải đầu tiên, Bộ trưởng Ngoại giao và Phó Tổng lý nhiều năm.
  • Kha Khánh Thi (1902 - 1965), Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 8, Phó Tổng lý Quốc vụ viện Trung Quốc, Bí thư Thành ủy thành phố Thượng Hải. Ông là Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia, Thị trưởng Thượng Hải thứ hai, đột ngột qua đười năm 1965 khi đang công tác.
  • Tô Chấn Hoa (1912 - 1979), Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa X, XI, Bí thư thứ nhất Thành ủy thành phố Thượng Hải. Ông là Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia, Chính ủy Hải quân, qua đời năm 1979 khi còn công tác ở Thượng Hải.
  • Bành Xung (1915 - 2010), Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XI, Bí thư Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Phó Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, Bí thư thứ nhất Thành ủy thành phố Thượng Hải. Ông là Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia.
  • Trần Lương Vũ (1946), Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVI, Bí thư Thành ủy thành phố Thượng Hải. Ông là Lãnh đạo cấp Phó Quốc gia, công tác cả đời ở Thượng Hải. Ông đã tham những, bị bắt tù 18 năm năm 2007.
👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thượng Hải** (Tiếng Trung Quốc: **上海市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Shàng Hǎi shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Thượng Hải thị Nhân dân Chính
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Bắc Kinh** (Tiếng Trung Quốc: **北京市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Běijīng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Bắc Kinh thị Nhân dân Chính phủ
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Thiên Tân** (Tiếng Trung Quốc: **天津市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Tiān Jīn shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán – Việt: _Thiên Tân thị Nhân dân Chính
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Trùng Khánh** (Tiếng Trung Quốc: **重庆市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Chóng Qìng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Trùng Khánh thị Nhân dân Chính
**Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân** (, bính âm Hán ngữ: _Shěng jí Xíngzhèngqū Xíngzhèng Shǒuzhǎng_, Từ Hán – Việt: _Tỉnh cấp hành chính khu Hành chính Thủ trưởng_) là vị trí cán bộ, công
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Sơn Tây** (Tiếng Trung Quốc: **山西省人民政府省长**, Bính âm Hán ngữ: _Shān Xī xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng,_ Từ Hán - Việt: _Sơn Tây tỉnh Nhân dân Chính phủ
**Dương Hùng** (; sinh tháng 11 năm 1953) là Thạc sĩ kinh tế học, chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng giữ chức vụ Phó Bí thư Thành ủy Thượng Hải,
**Cung Chính** (tiếng Trung giản thể: 龚正, bính âm Hán ngữ: _Gōng Zhèng_, sinh ngày 4 tháng 3 năm 1960, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Trần Lương Vũ** (sinh 24 tháng 10 năm 1946) là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, Bí thư Thành ủy Thượng Hải kiêm Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Nam** (Tiếng Trung Quốc: 河南省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Hé Nán shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hà Nam tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quảng Đông** (Tiếng Trung Quốc: 广东省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Guǎng Dōng shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Quảng Đông tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Liêu Ninh** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Liêu Ninh, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Giang Tô** (tiếng Trung: 江苏省人民政府省长, bính âm: Jiāng Sū xǐng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng, _Giang Tô tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hồ Bắc** (tiếng Trung: 湖北省人民政府省长, bính âm: _Hú Běi shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Hồ Bắc tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu cử bởi Đại
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hà Bắc** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Hà Bắc, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Cát Lâm** được bầu cử bởi Đại hội Đại biểu nhân dân tỉnh Cát Lâm, lãnh đạo bởi thành viên của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Cán bộ,
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Quý Châu** (Tiếng Trung Quốc: 贵州省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Guì Zhōu shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Quý Châu tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Hắc Long Giang** (tiếng Trung: 黑龙江省人民政府省长, bính âm: _Hēilóngjiāng xǐng Rénmín Zhèngfǔ Shěng zhǎng_), gọi tắt là **Tỉnh trưởng Hắc Long Giang**, là chức vụ lãnh đạo hành
**Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân tỉnh Tứ Xuyên** (Tiếng Trung Quốc: 四川省人民政府省长, Bính âm Hán ngữ: _Sì Chuān shěng rénmín zhèngfǔ shěng zhǎng_, _Tứ Xuyên tỉnh Nhân dân Chính phủ Tỉnh trưởng_) được bầu
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ** (Tiếng Trung Quốc: **内蒙古自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Nèi Méng Gǔ Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Nội Mông Cổ tự trị Khu Nhân dân
**Trương Quốc Thanh** (tiếng Trung giản thể: 张国清, bính âm Hán ngữ: _Zhāng Guó Qīng_, sinh ngày 13 tháng 8 năm 1964, người Hán) là nhà kinh tế, kỹ thuật quân sự, chính trị gia
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** (Tiếng Trung Quốc: **新疆维吾尔自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự
**Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng** là cơ quan quyền lực Nhà nước tại thành phố Đà Nẵng, được tổ chức và có chức năng theo quy định của _Luật tổ chức Hội
**Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh** là người đứng đầu Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, cơ quan hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh. Chủ
**Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh** là cơ quan quyền lực nhà nước địa phương ở Thành phố Hồ Chí Minh, tạo thành nhánh lập pháp trong Chính quyền Thành phố Hồ
**Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội** là cơ quan quyền lực Nhà nước tại Hà Nội, được tổ chức và có chức năng theo quy định của _Luật tổ chức Hội đồng nhân
**Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội** là người đứng đầu Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội, cơ quan lập pháp của thành phố. Chủ tịch Hội đồng nhân dân
**Liêu Quốc Huân** (hoặc **Liệu Quốc Huân**, tiếng Trung: 廖国勋, bính âm: _Liào Guó Xūn_, tiếng Latinh: _Liao Guoxun_, tháng 2 năm 1963 – 27 tháng 4 năm 2022) là người Thổ Gia, chính trị
**Nhân sự Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh khóa X** (2021-2026) gồm 94 đại biểu. ## Tổng quan Ngày bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân cả nước là 23
**Hàn Chính** (; sinh ngày 22 tháng 4 năm 1954) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện là Phó Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa từ tháng
**Hồ Hành Hoa** (hay **Hồ Hoành Hoa**, tiếng Trung giản thể: 胡衡华, bính âm Hán ngữ: _Hú Héng Huá_, sinh tháng 6 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Đường Lương Trí** (tiếng Trung giản thể: 唐良智; bính âm Hán ngữ: _Táng Liáng Zhì_, sinh tháng 6 năm 1960_)_, là người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông hiện
nhỏ|369x369px|UBND thành phố Hà Nội.|thế= **Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội** là cơ quan hành chính nhà nước nằm trong hệ thống hành chính Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây
**Ủy ban Thành phố Thượng Hải Đảng Cộng sản Trung Quốc** (, _Trung Quốc Cộng sản Đảng Thượng Hải thị Ủy viên Hội_), gọi tắt **Thành ủy Thượng Hải**, là cơ quan lãnh đạo Đảng
**Đường Đăng Kiệt** (tiếng Trung giản thể: 唐登杰; bính âm Hán ngữ: _Táng Dēng Jié_; sinh tháng 6 năm 1964, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Hứa Côn Lâm** (tiếng Trung giản thể: 许昆林, bính âm Hán ngữ: _Xǔ Kūn Lín_, sinh tháng 5 năm 1965, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Nguyễn Thành Phát** (; sinh tháng 10 năm 1957), người Hán, là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa. Ông nguyên là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung
**Trương Xuân Kiều** (tiếng Trung giản thể: 张春桥; phồn thể: 張春橋; bính âm: Zhāng Chūnqiáo; Wade-Giles: Chang Ch'un-chiao) (1917–21 tháng 4 năm 2005). Ông nguyên là ủy viên Bộ chính trị Đảng cộng sản Trung
**Ứng Dũng** (; sinh tháng 11 năm 1957) là luật gia, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa
**Doãn Hoằng** (hay **Duẫn Hoằng**, tiếng Trung giản thể: 尹弘, bính âm Hán ngữ: _Yǐn Hóng_, sinh tháng 6 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông
**Trương Kính Phu** (; 6 tháng 6 năm 1914 - 31 tháng 7 năm 2015) là một chính khách của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Tỉnh trưởng Chính phủ Nhân dân
**Lưu Tứ Quý** (; sinh ngày 18 tháng 9 năm 1955) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa
**Vương Dữ Ba** (hay **Vương Dư Ba**, tiếng Trung giản thể: 王予波, bính âm Hán ngữ: _Wáng Yǔ Bō_), sinh tháng 1 năm 1963, một người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Vương Hạo** (tiếng Trung giản thể: 王浩, bính âm Hán ngữ: _Wáng Hào_, sinh tháng 10 năm 1963, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Vương Trung Lâm** (tiếng Trung giản thể: 王忠林, bính âm Hán ngữ: _Wáng Zhōng Lín_, sinh tháng 8 năm 1962, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Vương Thanh Hiến** (tiếng Trung giản thể: 王清宪, bính âm Hán ngữ: _Wáng Qīng Xiàn_), sinh tháng 7 năm 1963, một người Hán, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa. Ông là
**Triệu Long** (tiếng Trung giản thể: 赵龙, bính âm Hán ngữ: _Zhào Lóng_, sinh tháng 9 năm 1967, người Hán) là chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên
**Lâu Dương Sinh** (; sinh tháng 10 năm 1959) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, khóa
**Từ Thủ Thịnh** (; sinh ngày 23 tháng 1 năm 1953) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng là Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Hồ Nam kiêm Chủ nhiệm Ủy
**Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng thứ hai trong Bộ Tổng tham mưu sau Tổng tham