Ủy ban Quân sự Trung ương nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (, Trung Hoa Nhân dân Cộng hòa quốc Trung ương Quân sự Ủy viên hội), còn được gọi tắt là Quân ủy Nhà nước Trung Quốc , Quốc gia Trung ương Quân ủy hay , Quốc gia Quân ủy), là một trong những cơ quan lãnh đạo cao nhất của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, ngang cấp với Hội đồng nhà nước, Toà án nhân dân Tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao. Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Trung Quốc do Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc Trung Quốc bầu ra, theo đề cử của Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc. Dựa theo điều 93 Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định "Ủy ban Quân sự Trung ương nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa lãnh đạo lực lượng vũ trang toàn quốc".
Lịch sử
Ngày 20 tháng 9 năm 1954, tại phiên họp thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc Trung Quốc thông qua Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, trong đó điều 20 quy định "Lực lượng vũ trang nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa thuộc về nhân dân". Điều 42 quy định "Chủ tịch Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là người chỉ huy lực lượng vũ trang toàn quốc, kiêm nhiệm Chủ tịch Ủy ban Quốc phòng". Điều 49 khoản 14 quy định, Quốc vụ viện "xây dựng lãnh đạo lực lượng vũ trang".
Ngày 28 tháng 9 năm 1954, Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc được tái lập, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc Mao Trạch Đông đảm nhiệm Chủ tịch, thực tế trong Hiến pháp quy định Chủ tịch nước tới Quốc vụ viện quyền lãnh đạo lực lượng vũ trang. Ngày 17/1/1975, tại phiên họp thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc khóa IV thông qua sửa đổi Hiến pháp, điều 15 quy định "Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc và Dân binh là con em của giai cấp công, nông được Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo, là lực lượng vũ trang các dân tộc nhân dân", "Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc là thống soái lực lượng vũ trang toàn quốc". Ngày 5/3/1978, tại phiên họp thứ nhất Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc khóa V thông qua sửa đổi Hiến pháp, điều 19 quy định "Chủ tịch Quân ủy Trung ương Trung Cộng là thống soái lực lượng vũ trang Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa".
Tại Hội nghị toàn thể thứ 3 Ủy ban Trung ương Đảng khóa XI, đưa ra "Phát triển Xã hội Chủ nghĩa Dân chủ, kiện toàn Xã hội Chủ nghĩa pháp chế, cải cách hoàn thiện chế độ lãnh đạo của Đảng và Nhà nước", yêu cầu được đưa ra dẫn tới Hiến pháp phải sửa đổi lại. Sau một thời gian làm việc hiệp thương giữa các Đảng phái, tổ chức và các đoàn thể đồng thời lắng nghe từ các nhân sĩ trí thức, năm 1982, Ủy ban Trung ương Đảng quyết định thành lập Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa lãnh đạo lực lượng vũ trang toàn quốc. Đầu tháng 4/1982, quyết định được ghi vào dự thảo Hiến pháp.
Quyết định thành lập Ủy ban Quân sự Quốc gia gây chấn động mạnh trong nước và quốc tế. Trong lực lượng vũ trang, việc thành lập Ủy ban Quân sự Quốc gia là thay đổi nguyên tắc, đồng thời nghi ngờ sự lãnh đạo toàn diện của Đảng Cộng sản Trung Quốc với lực lượng vũ trang. Để thống nhất lực lượng quân sự và Đảng, Ủy ban Trung ương Đảng quyết định cho Bành Chân thay mặt Ủy ban Trung ương Đảng soạn thảo "Dự thảo sửa đổi Hiến pháp quyết định thành lập Ủy ban Quân sự Trung ương" từng bước tuyên truyền trong quân đội.
Thông báo việc thành lập Quân ủy Trung ương Trung Quốc không làm suy yếu hay bãi bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng trong quân đội, sau khi thành lập Ủy ban Quân sự Trung ương Trung Quốc, Ủy ban Quân sự Trung ương Trung Cộng vẫn là cơ quan lãnh đạo quân sự trực tiếp của Ủy ban Trung ương Đảng, Chủ tịch Quân ủy Trung ương Trung Cộng sau đó được Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc bầu làm Chủ tịch Quân ủy Trung ương Quốc gia, Quân ủy Trung ương Trung Cộng và Quân ủy Trung ương Quốc gia thực tế là "một cơ quan hai tên gọi", việc lãnh đạo và chỉ huy quân đội dễ dàng hơn. Thông báo cũng cho biết rằng các quy định sửa đổi Hiến pháp của Quân ủy Trung ương Quốc gia là cơ quan lãnh đạo lực lượng vũ trang toàn quốc, Chủ tịch phụ trách điều hành, cho rằng Chủ tịch Quân ủy Trung ương Quốc gia là người đứng đầu lực lượng vũ trang toàn quốc chứ không phải là Chủ tịch nước, Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia không phụ trách nhiệm vụ cụ thể. Dự thảo sửa đổi Hiến pháp quy định Quốc vụ viện lãnh đạo và quản lý xây dựng sự nghiệp Quốc phòng, Quốc vụ viện thiết lập Bộ Quốc phòng, Bộ Quốc phòng hoạt động dưới chỉ đạo trực tiếp từ Quân ủy Trung ương Trung Cộng.
Sau 4 tháng thảo luận, Ủy ban Tu chính Hiến pháp sau khi thảo luận giữa giới quân sự và lãnh đạo quyết định nhiệm kỳ của Ủy ban Quân sự Trung ương Quốc gia trùng với nhiệm kỳ của Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, Chủ tịch Quân ủy Trung ương không hạn chế nhiệm kỳ, Chủ tịch Quân ủy Trung ương Quốc gia chịu trách nhiệm báo cáo công tác hoạt động trước Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc.
Ngày 4/12/1982, tại phiên họp thứ 5 Nhân Đại khóa V thông qua Hiến pháp mới trong đó Quân ủy Trung ương Quốc gia đã được quy định tại chương IV "Quân ủy Trung ương"
Lãnh đạo qua các thời kỳ
Cơ cấu nhân sự
Điều 93 Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định "Quân uỷ Trung ương gồm các thành viên sau: Chủ tịch; Một số Phó Chủ tịch; Một số uỷ viên."
Theo đề cử của Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc Trung Quốc phê chuẩn các thành viên khác của Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trong thời gian giữa hai kỳ của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc Trung Quốc, Uỷ ban Thường trực của Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc Trung Quốc căn cứ vào đề nghị của Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa để phê chuẩn các ứng cử viên vào thành phần của Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chịu trách nhiệm trước Đại hội đại biểu nhân dân cũng như Uỷ ban thường vụ Quốc hội Trung Quốc.
Thành phần của Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa gồm: Chủ tịch, một số Phó Chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng có thể được bầu lại trong nhiệm kỳ tiếp theo. Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa không chịu bất kỳ sự kiểm duyệt nào có thể hạn chế quyền được bổ nhiệm vào cương vị Chủ tịch trong các kỳ tiếp theo. Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có nhiệm kỳ mỗi khóa 5 năm, nhưng không hạn chế về số khóa và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
Vì Đảng Cộng sản Trung Quốc nắm vai trò lãnh đạo tuyệt đối đối với các lực lượng vũ trang Trung Quốc, nên tất cả các thành viên của Quân ủy Trung ương Trung Quốc cũng đồng thời là thành viên của Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Do đó, trên thực tế, hai cơ quan này là một.
Quyền hạn
Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa có quyền hạn sau:
- Lãnh đạo lực lượng vũ trang toàn quốc;
- Xác định chiến lược quân sự và chính sách hoạt động của các lực lượng vũ trang;
- Lãnh đạo và quản lý Quân đội Giải phóng Nhân dân xây dựng, quy hoạch phát triển, kế hoạch và tổ chức thực hiện;
- Đề xuất dự thảo với Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc, hoặc Ủy ban Thường vụ Nhân Đại;
- Quyền hạn khác theo quy định.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ủy ban Quân sự Trung ương nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (, _Trung Hoa Nhân dân Cộng hòa quốc Trung ương Quân sự Ủy viên hội_), còn được gọi tắt là **Quân ủy
**Chính phủ Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** được phân chia giữa một số cơ quan nhà nước: * Chủ tịch và Phó Chủ tịch nước: nguyên thủ quốc gia, đóng vai trò
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
**Đảng Cộng sản Trung Quốc** (; Hán-Việt: Trung Quốc Cộng sản Đảng), một số văn kiện tiếng Việt còn gọi là **Đảng Cộng sản Tàu**, là đảng chính trị thành lập và điều hành Cộng
**Đoàn Thanh niên Cộng sản Trung Quốc** (), thường được gọi tắt **Cộng Thanh Đoàn** (共青团) là tổ chức thanh niên cộng sản do Đảng Cộng sản Trung Quốc thành lập và lãnh đạo. Điều
**Ủy ban Chính trị Pháp luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** () gọi tắt là **Ủy ban Chính Pháp Trung ương** là cơ quan trực thuộc Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản
**Lãnh đạo Đảng và Nhà nước** là thuật ngữ chính trị được sử dụng trên các phương tiện truyền thông về các lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản và Nhà nước Trung Quốc.Tại
**Nội chiến Quốc-Cộng lần thứ 2** (); diễn ra từ năm 1945 đến năm 1950, là cuộc chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc nhằm tranh giành quyền kiểm soát Trung
**Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc**, gọi tắt là **Đại hội Đảng 19**, đã được tổ chức tại Bắc Kinh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào
**Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương** () có trách nhiệm về mặt tổng thể đối với Ủy ban Quân sự Trung ương, phục vụ với tư cách là tổng tư lệnh của Quân
**Ủy ban Sự vụ dân tộc Quốc gia Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国国家民族事务委员会, gọi ngắn: 国家民委), viết tắt là **Ủy ban Dân sự**, **Ủy ban Dân tộc**, **Dân ủy Quốc gia**
nhỏ|Những hình ảnh liên quan đến cuộc trấn áp Pháp Luân Công **Cuộc đàn áp Pháp Luân Công** đề cập đến chiến dịch được khởi xướng bởi Đảng Cộng sản Trung Quốc đối với các
Cuộc sáp nhập ** Tây Tạng của Trung Quốc**, còn được gọi theo sử học Trung Quốc là **Giải phóng Hòa bình Tây Tạng** (, ) là chỉ việc Chính phủ nước Cộng hòa Nhân
**Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** () là cơ quan kiểm tra kỷ luật trung ương của Đảng Cộng sản Trung Quốc, giữ gìn kỷ luật, thúc đẩy
**Chức vị phó cấp quốc gia** (chữ Trung giản thể: 国家级副职, chữ Trung phồn thể: 國家級副職, Hán - Việt: Quốc gia cấp phó chức), tên gọi phổ thông là **cấp phó quốc gia** (副国级), là
**Chức vị chính cấp quốc gia **(chữ Trung giản thể: 国家级正职, chữ Trung phồn thể: 國家級正職, Hán - Việt: Quốc gia cấp chính chức), tên gọi phổ thông là **cấp chính quốc gia** (正国级), là
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa chính thức ra đời ngày 1 tháng 10 năm 1949 với thế hệ lãnh đạo đầu tiên gồm Mao Trạch Đông, Chu Ân Lai, Chu Đức và một số
**Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc** () gọi tắt là **Quân ủy Trung ương Trung Quốc** hoặc **CMC** (tiếng Anh: China Military Commitee) là cơ quan quân sự cấp cao
**Đội Thiếu niên Tiên phong Trung Quốc ()**, viết tắt **Đội Thiếu Tiên Trung Quốc** (), **Đội Thiếu Tiên** (), là Đội thiếu niên tiền phong của Đảng Cộng sản Trung Quốc, là tổ chức
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**Quốc vụ viện nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (**Quốc vụ viện**; Trung Văn giản thể: 中华人民共和国国务院, Hán-Việt: Trung hoa Nhân dân Cộng hòa quốc Quốc vụ viện) hay **Chính phủ Nhân dân Trung
nhỏ|Một cửa tiệm ở Đài Loan với thông báo cam đoan không sử dụng sữa Trung Quốc trong vụ bê bối sữa 2008. nhỏ|Thùng hấp bánh bao và sủi cảo, một hình ảnh quen thuộc
**Bộ Nhà ở và Kiến thiết thành thị, nông thôn** (tiếng Trung: 中华人民共和国住房和城乡建设部, gọi ngắn: 住房城乡建设部), viết tắt là **Bộ Kiến Trú** (住建部), tên quốc tế là **MOHURD** là một cơ quan cấp bộ trực
**Bộ Nông nghiệp và Nông thôn Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国农业农村部, gọi ngắn: 农业农村部), là một cơ quan cấp bộ trực thuộc Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
**Lãnh đạo quốc gia tối cao** (tiếng Trung giản thể: 国家最高领导人; bính âm: guójiā zuìgāo lǐngdǎorén, _quốc gia tối cao lãnh đạo nhân_), là tên gọi không chính thức của vị trí có quyền lực
Một vũ cảnh (cảnh viên) đứng gác tại [[Bắc Kinh.]] nhỏ|244x244px|Cảnh kỳ Lực lượng Cảnh sát Vũ trang nhân dân Trung Quốc **Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc** (, ở Trung
**Đồng minh tự trị dân chủ Đài Loan** (tiếng Trung: 台湾民主自治同盟, tức _Đài Loan dân chủ tự trị đồng minh_) gọi tắt là **Đài Minh** là một trong 8 đảng phái dân chủ của Cộng
**Đồng minh dân chủ Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国民主同盟, tức _Trung Quốc dân chủ đồng minh_) gọi tắt là **Dân Minh** là một trong những đảng phái dân chủ của Cộng hoà nhân dân Trung
**Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Quân ủy Trung ương** (; viết tắt là **CMCCDI**) là cơ quan kỷ luật hàng đầu của Quân ủy Trung ương Trung Quốc. CMCCDI có "trách nhiệm kép" đối
**Tổng lý Quốc vụ viện Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa**, thường được gọi là **Tổng lý Quốc vụ viện** hoặc **thủ tướng Trung Quốc**, là người đứng đầu chính phủ của Trung Quốc. Chức
**Bộ Khoa học và Công nghệ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国科学技术部, gọi ngắn: 科技部), hay Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Khoa học Kỹ thuật Trung Quốc, gọi tắt là
**Bộ Thủy lợi Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国水利部, gọi tắt: 水利部, tên tiếng Anh là Ministry of Water Resources nên có người dịch là Bộ Tài nguyên nước) là một cơ
**Bộ Công tác Chính trị Quân ủy Trung ương Trung Quốc** (中央军事委员会政治工作部) tiền thân là Tổng bộ Chính trị Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, là một trong 15 cơ quan trực thuộc Quân
**Giang Trạch Dân**, Nguyên Tổng bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc (ĐCSTQ) từ năm 1989 đến năm 2002 và Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa từ năm 1993 đến năm 2003
**Uông Hồng Nhạn** (tiếng Trung giản thể: 汪鸿雁, bính âm Hán ngữ: _Wāng Hóng Yàn_, sinh ngày 15 tháng 4 năm 1970, người Hán) là nữ chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung
**Bộ Công nghiệp và Công nghệ thông tin Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** (tiếng Trung: 中华人民共和国工业和信息化部, tiếng Anh: Ministry of Industry and Information Technology, viết tắt tên quốc tế: **MIIT**, từ Hán Việt: _Bộ
**Phát triển dân chủ ở Hồng Kông** là một vấn đề lớn kể từ khi chuyển giao chủ quyền Hồng Kông sang nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm 1997. Nguyên tắc "Một quốc
Trong nhiều thập kỷ, trên quan điểm chính trị, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa từng được biết đến là một thực thể chính trị đồng nghĩa với Trung Quốc lục địa. Về mặt lịch
nhỏ|Chân dung Mao tại Quảng trường Thiên An Môn **Sùng bái cá nhân Mao Trạch Đông** là một phần nổi bật trong quá trình lãnh đạo của Chủ tịch Mao Trạch Đông đối với Cộng
Hiến pháp Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa quy định có 3 cấp hành chính: tỉnh, huyện và hương. Nhưng trên thực tế Trung Quốc được chia thành 5 cấp **đơn vị hành chính** là:
**Vương Lập Quân** (trung ngữ: 王立軍, mông ngữ: ᠦᠨᠡᠨᠪᠠᠭᠠᠲᠤᠷ; bính âm: Wang Lijun) (sinh ngày 26 tháng 12 năm 1959) là một quan chức cảnh sát địa phương Trung Quốc. Ông từng là phó thị
**Bộ Quản lý Huấn luyện Quân ủy Trung ương Trung Quốc** (中央军事委员会训练管理部) tiền thân là Cục Quản lý Huấn luyện trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, là một
thumb|Bản đồ mạng đường sắt với các đường thông thường được nâng cấp hoặc xây dựng để phù hợp với CRH được hiển thị bằng màu cam (), đường cao tốc thứ cấp màu xanh
**Tổng cục Thuế vụ Quốc gia** (**STA**, Tiếng Trung: 国家税务总局) là một cơ quan ngang Bộ trong Chính phủ Trung Quốc. Nó chịu sự chỉ đạo của Quốc vụ viện, chịu trách công tác thuế
**Đảng trí công Trung Quốc** (tiếng Trung: 中国致公党, tức _Trung Quốc trí công đảng_) gọi tắt là **Trí công Đảng** là một trong những đảng phái dân chủ của Cộng hoà nhân dân Trung Hoa.
**Văn phòng Hợp tác Quân sự Quốc tế Quân ủy Trung ương Trung Quốc** () là cơ quan chức năng trực thuộc Quân ủy Trung ương nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cấp quân
**Tứ nhân bang** (giản thể: 四人帮, phồn thể; 四人幫, bính âm: Sì rén bāng) hay còn được gọi là **"bè lũ bốn tên"** theo các phương tiện truyền thông của Việt Nam, là cụm từ
nhỏ|[[Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc|Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình]] **Chính trị Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa** diễn ra trong một khuôn khổ bán tổng thống chế
**Lưu Trung Đức** (5 tháng 5 năm 1933 – 25 tháng 5 năm 2012) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông giữ chức Bộ trưởng Bộ Văn hóa từ tháng 12
**Bộ Tài chính** () của Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là cơ quan điều hành quốc gia của Chính phủ Nhân dân Trung ương quản lý các chính sách kinh tế