Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc () là cấp bậc tướng lĩnh cao cấp nhất của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Được thành lập vào năm 1955, 55 quân nhân cao cấp đầu tiên đã phong cấp bậc Thượng tướng vào ngày 27 tháng 9 năm 1955, sau đó phong cấp bổ sung thêm 2 người, tổng cộng 57 người, được gọi "Thượng tướng khai quốc". Bấy giờ, cấp bậc Thượng tướng là cấp bậc cao cấp thứ 3 sau cấp bậc Nguyên soái và Đại tướng, trên cấp Trung tướng. Năm 1965, hệ thống quân hàm quân đội đã bị hủy bỏ, nhiều tướng lĩnh cao cấp bị thanh trừng trong Cách mạng Văn hóa. Mãi đến năm 1988, hệ thống quân hàm mới được khôi phục lại với vài sửa đổi nhỏ (như cấp Đại tướng mang danh xưng mới "Nhất cấp thượng tướng"). Sau khi 2 vị nguyên soái và 2 vị đại tướng khai quốc cuối cùng qua đời, cấp bậc Nguyên soái và Nhất cấp thượng tướng cũng bị bãi bỏ hoàn toàn vào năm năm 1994. Hiện nay, cấp bậc Thượng tướng là bấc bậc quân sự cao nhất của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Theo "Quy chế Quân hàm Quân đội Giải phóng Nhân dân", các cấp bậc sau đây được trao cho cấp Thượng tướng: Phó Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương, Ủy viên Ủy ban Quân sự Trung ương, Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng bộ Chính trị.
Trong lịch sử của Quân đội Giải phóng nhân dân Trung Quốc, đã có trường hợp cha và con trai nhận được cấp bậc thượng tướng. Hiện tượng này thường được gọi là "tướng môn hổ tử" và được mọi người quan sát chặt chẽ.
Tập tin:PLAGF-0720-GEN.png|Quân hàm Thượng tướng Lục quân
Tập tin:PLAAF-0720-GEN.png|Quân hàm Thượng tướng Không quân
Tập tin:PLANF-0720-GEN.png|Quân hàm Thượng tướng (Đô đốc) Hải quân
Tập tin:CAPF-0720-GEN.png|Quân hàm Thượng tướng Võ cảnh
## Giai đoạn từ 1955 đến 1965
## Năm 1988 đến nay
### Thời kỳ Đặng Tiểu Bình
### Thời kỳ Giang Trạch Dân
### Thời kỳ Hồ Cẩm Đào
### Thời kỳ Tập Cận Bình
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** () là cấp bậc tướng lĩnh cao cấp nhất của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Được thành lập vào năm 1955, 55 quân nhân
**Đại tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (), còn gọi là **Thập đại tướng quân** (十大将军) là 10 tướng lĩnh cao cấp đầu tiên và duy nhất trong lịch sử Quân Giải phóng
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là **Giải phóng quân**, cũng được gọi là **Quân
thumb|Đội nghi lễ của [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc trong lễ phục mùa hè kiểu 14 tại Lễ duyệt binh Ngày chiến thắng tại Moskva năm 2015.]] **Quân hàm Quân Giải phóng Nhân
**Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc** hay **Hải quân Trung Quốc** () là lực lượng hải quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quy mô tổ chức của Hải quân
**Lực lượng Chi viện chiến lược Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** () là quân chủng thuộc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc được thành lập ngày 31/12/2015. ## Lịch sử Lực lượng
Các Quân khu Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc từ 2016 Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc sử dụng hệ thống quân khu để phân chia địa bàn tác chiến trong nước, gọi
**Chiến khu Nam bộ** là đơn vị cấp **Bộ Tư lệnh tác chiến Vùng** (tương đương cấp Bộ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có nhiệm vụ triển khai chỉ huy tác chiến
**Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (tiếng Anh: _People's Liberation Army Air Force_) (), hay **Không quân Trung Quốc** (**PLAAF**), là nhánh quân chủng không quân của Quân Giải phóng Nhân dân
**Chiến khu Tây bộ** là đơn vị cấp **Bộ Tư lệnh tác chiến Vùng** (tương đương cấp Bộ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có nhiệm vụ triển khai chỉ huy tác chiến
**Chiến khu Đông bộ** là đơn vị cấp **Bộ Tư lệnh tác chiến Vùng** (tương đương cấp Bộ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có nhiệm vụ triển khai chỉ huy tác chiến
**Trương Dương** (; tháng 8 năm 1951 – 23 tháng 11 năm 2017) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức vụ Chủ nhiệm Bộ Công tác Chính
Một vũ cảnh (cảnh viên) đứng gác tại [[Bắc Kinh.]] nhỏ|244x244px|Cảnh kỳ Lực lượng Cảnh sát Vũ trang nhân dân Trung Quốc **Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc** (, ở Trung
**Đại học Công nghệ Quốc phòng Trung Quốc** (tên tiếng Anh: **National University of Defense Technology** (**NUDT**; ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc, là một trường đại học trọng điểm quốc gia
**Lý Thượng Phúc** (; sinh tháng 2 năm 1958) là một kỹ sư quân sự, Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông là Ủy viên Quân ủy Trung uơng, Ủy viên
**Trương Chấn** (; 1914 — 2015) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức vụ Hiệu trưởng, Chính ủy Đại học Quốc phòng và Phó Chủ tịch Quân
**Phòng Phong Huy** (Trung văn giản thể: 房峰辉, Trung văn phồn thể: 房峰輝, pinyin: Fáng Fēnghuī; sinh tháng 4 năm 1951) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông là Tổng
**Hàn Vệ Quốc** (; sinh tháng 1 năm 1956) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông hiện là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa
**Từ Trung Ba** (tiếng Trung giản thể: 徐忠波, bính âm Hán ngữ: _Xú Zhōng Bō_, sinh tháng 10 năm 1960, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng
**Tôn Trung Đồng** (; sinh tháng 10 năm 1944) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức vụ Phó Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung
**Dương Học Quân** là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_), là một kỹ sư quân sự, Giáo sư Khoa học máy tính, Tổng công trình sư về siêu máy tính, Viện
**Vương Quốc Sinh** (; sinh tháng 2 năm 1947) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Trương Thăng Dân** (; sinh tháng 8 năm 1958) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX,
**Chử Ích Dân** (; sinh tháng 7 năm 1953) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Từ năm 2016 đến năm 2017, ông là Chính ủy Chiến khu Bắc bộ Quân
**Thích Kiến Quốc** (; sinh tháng 8 năm 1952) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông từng từng giữ chức vụ Phó Tham mưu trưởng Bộ Tham mưu liên hợp
**Lưu Việt Quân** (; sinh tháng 9 năm 1954) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
**Vương Kiến Dân** (; sinh năm 1942) là Thượng tướng đã nghỉ hưu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Tư lệnh Quân khu Thành Đô từ năm 2002 đến 2007. ## Thân
**Vương Quán Trung** (; sinh tháng 2 năm 1953) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII,
**Cát Chấn Phong** (; sinh tháng 10 năm 1944) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Đào Bá Quân** (; tháng 12 năm 1936 – 18 tháng 1 năm 2009) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ban Chấp hành
**Lưu Nguyên** (; sinh ngày 22 tháng 2 năm 1951) là một chính khách mang quân hàm Thượng tướng của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Từ năm 2010 đến 2015, ông là
**Trần Bá Quân** (陈伯钧 hoặc 陈国懋; pinyin:_Chén Bójūn hoặc Chén Guómào_; 26 tháng 11 năm 1910 - 6 tháng 2 năm 1974), là một vị tướng của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc sinh
**Hà Bình** (sinh tháng 11 năm 1957) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, từng
**Dụ Lâm Tường** (; sinh tháng 1 năm 1945) là Thượng tướng Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc (_PAP_). Ông từng giữ chức vụ Chính ủy Quân khu Lan Châu và
**Hà Vệ Đông** (tiếng Trung giản thể: 何卫东, bính âm Hán ngữ: _Hé Wèidōng_, sinh tháng 5 năm 1957, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng tướng
**Vương Tú Bân** (tiếng Trung giản thể: 王秀斌, bính âm Hán ngữ: _Wáng Xiù Bīn_, sinh tháng 3 năm 1964, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng
**Thường Đinh Cầu** (tiếng Trung giản thể: 常丁求, bính âm Hán ngữ: _Cháng Dīng Qiú_, sinh tháng 1 năm 1967, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng
**Lý Kiều Minh** (; sinh tháng 4 năm 1961) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX,
**Trịnh Vệ Bình** (; sinh năm 1955) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, nguyên là
**Lưu Lôi** (; sinh tháng 2 năm 1957) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_) đã nghỉ hưu. Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
thumb|Từ bên trái: Hàn Chấn Kỷ, Lưu Thụy Long, Điền Thú Nghiêu, [[Trương Ái Bình và Vi Quốc Thanh, đánh dấu cuộc họp của Đơn vị 5 của Bát lộ quân và Bộ Tư lệnh
**Triệu Khắc Thạch** (; sinh tháng 11 năm 1947) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Quân ủy Trung ương Trung Quốc, Chủ nhiệm
**Vương Cường** (tiếng Trung giản thể: 王强, bính âm Hán ngữ: _Wáng Qiáng_, sinh tháng 6 năm 1963, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng tướng Quân
**Hoàng Minh** (tiếng Trung giản thể: 黄铭, bính âm Hán ngữ: _Huáng Míng_, sinh tháng 4 năm 1963, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng tướng Quân
**Lâm Hướng Dương** (tiếng Trung giản thể: 林向阳, bính âm Hán ngữ: _Lín Xiàng Yáng_, sinh tháng 10 năm 1964, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng
**Lý Phượng Bưu** (tiếng Trung giản thể: 李凤彪, bính âm Hán ngữ: _Lǐ Fèng Biāo_, sinh tháng 10 năm 1959, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng
**Lý Ngọc Siêu** (tiếng Trung giản thể: 李玉超, bính âm Hán ngữ: _Lǐ Yù Chāo_, sinh tháng 11 năm 1962, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng
**Cự Can Sinh** (hoặc **Cự Kiền Sinh**, **Cự Càn Sinh**, tiếng Trung giản thể: 巨乾生, bính âm Hán ngữ: _Jù Qián Shēng_, sinh tháng 5 năm 1962, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng
**Lý Vĩ** (tiếng Trung giản thể: 李伟, bính âm Hán ngữ: _Lǐ Wěi_, sinh tháng 9 năm 1960, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng tướng Quân
**Phạm Trường Long** (; sinh tháng 5 năm 1947) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông từng là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa 18,