Các Quân khu Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc từ 2016
Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc sử dụng hệ thống quân khu để phân chia địa bàn tác chiến trong nước, gọi là Quân khu (军区), gần đây cải tổ và sáp nhập thành 5 Chiến khu (战区). Mỗi quân khu thường tổ chức theo cơ cấu bộ tư lệnh, đều phối hoạt động của các đơn vị Hải, Lục, Không quân trên địa bàn tác chiến của mình. Từ năm 2016, toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc được phân thành 5 quân khu lớn, gọi là Ngũ đại chiến khu (五大战区).
Ba cấp quân khu thời kỳ 1949-1955
Trước khi kiểm soát được toàn bộ Trung Hoa đại lục và thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, các lãnh đạo tối cao của Đảng Cộng sản Trung Quốc đã xây dựng hệ thống địa bàn quân sự trên những vùng kiểm soát gọi là quân khu. Từ năm 1949 đến 1954, hệ thống quân khu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc được phân thành 3 cấp:
- Nhất cấp quân khu: gồm 6 quân khu Đông Bắc, Hoa Bắc, Hoa Đông, Hoa Trung (sau đổi thành Trung Nam), Tây Bắc, Tây Nam.
- Nhị cấp quân khu: gồm 19 quân khu Sơn Tây, Tuy Viễn, Nội Mông, Sơn Đông, Chiết Giang, Phúc Kiến, Hà Nam, Hồ Bắc, Hồ Nam, Giang Tây, Quảng Đông, Quảng Tây, Xuyên Đông, Vân Nam, Quý Châu, Cam Túc, Thiểm Tây, Tân Cương, Tây Tạng.
- Tam cấp quân khu: gồm 25 quân khu Liêu Đông, Liêu Tây, Hà Bắc, Bình Nguyên, Sát Ha Nhĩ, Giao Đông, Bột Hải, Lỗ Trung Nam, Tô Bắc, Tô Nam, Hoàn Nam, Hoàn Bắc, Cám Tây Nam, Tương Tây, Hải Nam, Xuyên Nam, Xuyên Tây, Xuyên Bắc, Tây Khang, Thiểm Nam, Khách Thập, Địch Hóa, Y Lê, Ninh Hạ, Thanh Hải. Ngoài ra còn có 4 Bộ quân sự tỉnh là Nhiệt Hà, Cát Lâm, Tùng Giang, Long Giang cũng được xem là tương đương.
Năm 1954, số Nhị cấp quân khu giảm xuống còn 5 quân khu gồm Sơn Đông, Phúc Kiến, Vân Nam, Tây Tạng, Tân Cương. Còn lại hạ xuống Tam cấp quân khu.
Hai cấp quân khu thời kỳ 1955-2016
Từ năm 1955, hệ thống quân khu tổ chức thành 2 cấp là Đại quân khu (tương ứng với Nhất cấp quân khu) và Quân khu (còn gọi là quân khu cấp tỉnh, tương ứng với Nhị cấp và Tam cấp quân khu). Toàn bộ lãnh thổ Trung Quốc được phân thành 13 Đại quân khu gồm:
Quân khu Vũ Hán: thành lập 7 tháng 3 năm 1955
Quân khu Thẩm Dương: thành lập 22 tháng 3 năm 1955.
Quân khu Côn Minh: thành lập 1 tháng 4 năm 1955
Quân khu Nam Kinh: thành lập 1 tháng 4 năm 1955
Quân khu Bắc Kinh: thành lập 14 tháng 4 năm 1955
Quân khu Thành Đô: thành lập 14 tháng 4 năm 1955
Quân khu Nội Mông: thành lập 20 tháng 4 năm 1955
Quân khu Quảng Châu: thành lập 15 tháng 4 năm 1955
Quân khu Lan Châu: thành lập 1 tháng 5 năm 1955
Quân khu Tân Cương: thành lập 1 tháng 5 năm 1955
Quân khu Tế Nam: thành lập 1 tháng 5 năm 1955
Quân khu Tây Tạng: thành lập 10 tháng 5 năm 1955
Quân khu Phúc Châu: thành lập 1 tháng 7 năm 1956
trái|Các Quân khu Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc trước 2016
Tháng 5 năm 1967, Quân khu Nội Mông bị hạ xuống cấp quân khu cấp tỉnh, nhập vào Quân khu Bắc Kinh. Tháng 12 năm 1968, Quân khu Tây Tạng cũng hạ xuống quân khu cấp tỉnh, nhập vào Quân khu Thành Đô. Số Đại quân khu giảm xuống chỉ còn 11.
Tháng 6 năm 1985, tổ chức Đại quân khu Trung Quốc được cải tổ. Theo đó, Quân khu Tân Cương sáp nhập với Quân khu Lan Châu, Quân khu Côn Minh sáp nhập với Quân khu Thành Đô, Quân khu Nam Kinh sáp nhập với Quân khu Phúc Châu và cuối cùng, Quân khu Vũ Hán giải thể và được sáp nhập vào Quân khu Quảng Châu và Quân khu Tế Nam. Bấy giờ, Trung Quốc còn 7 Đại quân khu gồm:
Quân khu Bắc Kinh
Quân khu Thẩm Dương
Quân khu Tế Nam
Quân khu Lan Châu
Quân khu Thành Đô
Quân khu Nam Kinh
Quân khu Quảng Châu
Chiến khu từ năm 2016
nhỏ|phải|[[:Tập tin:Toàn cảnh cơ cấu tổ chức Lực lượng Vũ trang Trung Quốc 2023.pdf|Toàn cảnh cơ cấu tổ chức Lực lượng Vũ trang Trung Quốc 2023 - Tài liệu pdf]]
Từ ngày 1 tháng 2 năm 2016, hệ thống 7 đại quân khu (Thất đại quân khu) bị giải thể và được thay bằng 5 đại chiến khu (Ngũ đại chiến khu) mới (tiếng Anh dịch là theater command) gồm:
Chiến khu Bắc bộ: Gần tương ứng với Quân khu Thẩm Dương và một phần Quân khu Tế Nam trước đây. Địa bàn gồm 5 tỉnh và đặc khu gồm Hắc Long Giang, Cát Lâm, Liêu Ninh, Nội Mông và Sơn Đông. Bộ tư lệnh đặt tại Thẩm Dương, quản lý các tập đoàn quân số 16, 26, 39 và 40.
Chiến khu Đông bộ: Gần tương ứng với Quân khu Nam Kinh trước đây. Địa bàn gồm 6 tỉnh gồm Giang Tô, Chiết Giang, Thượng Hải, Phúc Kiến, An Huy và Giang Tây. Bộ tư lệnh đặt tại Nam Kinh, quản lý các tập đoàn quân số 1, 12 và 31.
Chiến khu Nam bộ: Gần tương ứng với Quân khu Quảng Châu và một phần Quân khu Thành Đô trước đây. Địa bàn gồm 8 tỉnh và đặc khu gồm Quảng Đông, Quảng Tây, Hồ Nam, Hải Nam, Vân Nam, Quý Châu, Hương Cảng và Áo Môn. Bộ tư lệnh đặt tại Quảng Châu, quản lý các tập đoàn quân số 14, 41 và 42.
Chiến khu Tây bộ: Gần tương ứng với Quân khu Lan Châu và một phần Quân khu Thành Đô trước đây. Địa bàn gồm 7 tỉnh và đặc khu gồm Tứ Xuyên, Tây Tạng, Cam Túc, Ninh Hạ, Thanh Hải, Tân Cương và Trùng Khánh. Bộ tư lệnh đặt tại Thành Đô, quản lý các tập đoàn quân số 13, 21 và 47.
Chiến khu Trung ương: Gần tương ứng với Quân khu Bắc Kinh và một phần Quân khu Tế Nam trước đây. Địa bàn gồm 7 tỉnh và thành phố gồm Bắc Kinh, Thiên Tân, Hà Bắc, Sơn Tây, Hà Nam, Thiểm Tây và Hồ Bắc. Bộ tư lệnh đặt tại Bắc Kinh, quản lý các tập đoàn quân số 20, 27, 38, 54 và 65.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Các Quân khu Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc từ 2016 Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc sử dụng hệ thống quân khu để phân chia địa bàn tác chiến trong nước, gọi
**Quân khu Bắc Kinh** () là một trong bảy đại quân khu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quân khu quản lý địa bàn Bắc Kinh, Thiên Tân, Hà Bắc, Sơn Tây và
giữa|Quân khu Quảng Châu **Quân khu Quảng Châu** (tiếng Trung: 广州军区, bính âm: guǎngzhōu jūnqū; Việt bính: gwong2zau1 gwan1keoi1) là một trong bảy đại Quân khu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quân
**Quân khu Lan Châu** () là một trong 7 đại quân khu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quân khu quản lý và chỉ huy lực lượng quân đội và công an quân
**Quân khu Thành Đô** ( là một trong 7 đại quân khu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, bao gồm Trùng Khánh, Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu và Khu tự trị Tây
center|Quân khu Nam Kinh **Quân khu Nam Kinh** () là một trong bảy đại quân khu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Thẩm quyền của quân khu này bao gồm tất cả quân
**Quân khu Tế Nam** () là một trong 7 quân khu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Quân khu bao gồm hai tỉnh Sơn Đông và Hà Nam. Đây được coi là khu
**Quân khu Thẩm Dương** ( là một trong 7 đại quân khu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quân khu chỉ huy và quản lý lực lượng quân đội và công an quân
**Quân khu Tây Tạng** là một quân khu cấp tỉnh trực thuộc quân khu Thành Đô. Quân khu được Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc thành lập để quản lý các lực lượng vũ
**Quân khu Phúc Châu** là một cựu quân khu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Thẩm quyền của quân khu là hai tỉnh Phúc Kiến và Giang Tây. Năm 1985, quân khu bị
**Quân khu Vũ Hán** là một cựu quân khu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quân khu được thành lập vào ngày 07 tháng 3 năm 1955 và bao gồm hai tỉnh Hồ
**Quân khu Côn Minh** là một cựu quân khu thuộc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Thẩm quyền của quân khu là hai tỉnh Vân Nam và Quý Châu. Năm 1985, quân khu sáp
**Quân khu Urumqi** là một cựu quân khu thuộc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quân khu quản lý địa bàn Tân Cương và được đổi tên từ Quân khu Tân Cương thành Quân
**Quân khu Nội Mông Cổ** là một cựu quân khu. Thẩm quyền của quân khu là khu vực Nội Mông Cổ. Tư lệnh và chính ủy quân khu là Ulanhu, một người dân tộc Mông
**Quân khu tỉnh Vân Nam** là một quân khu cấp tỉnh trực thuộc Quân khu Thành Đô. Thẩm quyền của quân khu là tỉnh Vân Nam. ## Tư lệnh #Trần Canh (陈赓)(兼) #Tạ Phú Trị
**Chiến khu Nam bộ** là đơn vị cấp **Bộ Tư lệnh tác chiến Vùng** (tương đương cấp Bộ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có nhiệm vụ triển khai chỉ huy tác chiến
**Chiến khu Bắc bộ** là đơn vị cấp **Bộ Tư lệnh tác chiến Vùng** (tương đương cấp Bộ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có nhiệm vụ triển khai chỉ huy tác chiến
**Chiến khu Tây bộ** là đơn vị cấp **Bộ Tư lệnh tác chiến Vùng** (tương đương cấp Bộ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có nhiệm vụ triển khai chỉ huy tác chiến
**Chiến khu Đông bộ** là đơn vị cấp **Bộ Tư lệnh tác chiến Vùng** (tương đương cấp Bộ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có nhiệm vụ triển khai chỉ huy tác chiến
**Chiến khu Trung Bộ** (hay **Chiến khu Trung ương**) là đơn vị cấp **Bộ Tư lệnh tác chiến Vùng** (tương đương cấp Bộ) trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc có nhiệm vụ bảo
**Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc** hay **Hải quân Trung Quốc** () là lực lượng hải quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quy mô tổ chức của Hải quân
**Tàu khu trục lớp Cơ Long** (Tiếng Trung: **基隆/Kee Lung**) là lớp tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường **(DDG)** chủ lực đang phục vụ trong biên chế Hải quân Trung Hoa Dân Quốc
**Phòng Phong Huy** (Trung văn giản thể: 房峰辉, Trung văn phồn thể: 房峰輝, pinyin: Fáng Fēnghuī; sinh tháng 4 năm 1951) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông là Tổng
**Hàn Vệ Quốc** (; sinh tháng 1 năm 1956) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông hiện là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa
**Lưu Việt Quân** (; sinh tháng 9 năm 1954) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
**Đơn vị đồn trú Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc tại Hồng Kông** là một đơn vị đồn trú của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), chịu trách nhiệm về nhiệm vụ
**Từ Trung Ba** (tiếng Trung giản thể: 徐忠波, bính âm Hán ngữ: _Xú Zhōng Bō_, sinh tháng 10 năm 1960, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng
**Trịnh Quần Lương** (; sinh tháng 1 năm 1954) là Trung tướng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAAF). Ông hiện là Phó Tư lệnh Không quân Quân Giải phóng Nhân dân
**Ma Chấn Quân** (; sinh năm 1962) là Trung tướng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAAF). Ông hiện là Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Chử Ích Dân** (; sinh tháng 7 năm 1953) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Từ năm 2016 đến năm 2017, ông là Chính ủy Chiến khu Bắc bộ Quân
**Uông Siêu Quần** (; sinh tháng 11 năm 1942) là Trung tướng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAAF_). Ông từng giữ chức vụ Phó Tư lệnh Không quân Quân Giải phóng
**Hà Hoành Quân** (tiếng Trung giản thể: 何宏军, bính âm Hán ngữ: _Hé Hóngjūn_, sinh tháng 8 năm 1961, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng
**Thôi Ngọc Trung** (tiếng Trung giản thể: 崔玉忠, bính âm Hán ngữ: _Cuī Yùzhōng_, sinh tháng 11 năm 1964, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng
**Trương Liên Trung** (; sinh tháng 6 năm 1931) là Đô đốc Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAN_). Ông từng là Phó Bí thư Đảng ủy Hải quân Quân Giải phóng
**Vương Quốc Sinh** (; sinh tháng 2 năm 1947) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Hoàng Quốc Hiển** (; sinh năm 1962) là Trung tướng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAAF_). Ông là Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
**Thích Kiến Quốc** (; sinh tháng 8 năm 1952) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông từng từng giữ chức vụ Phó Tham mưu trưởng Bộ Tham mưu liên hợp
**Hoàng Hiến Trung** (; sinh tháng 12 năm 1945) là Thượng tướng đã nghỉ hưu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), nguyên Chính ủy Quân khu Thẩm Dương, Chính ủy trường Đại
**Cảnh Kiến Phong** (tiếng Trung giản thể: 景建峰, bính âm Hán ngữ: _Jǐng Jiànfēng_, sinh năm 1966, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng Quân Giải
nhỏ|Nhà tưởng niệm trại giam Tù binh Chiến tranh Phú Quốc **Trại giam Tù binh Chiến tranh Phú Quốc**, hay **Trại giam Tù binh Cộng sản Phú Quốc** là một trại giam nằm tại phường
**Hải quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Republic of Vietnam Navy_, **RVN**) là lực lượng Hải quân trực thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa, hoạt động trên cả vùng sông nước và lãnh
**Vu Trung Phúc** (; sinh tháng 7 năm 1956) là Thượng tướng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAAF_). Ông phục vụ trong PLAAF hơn 40 năm và được bổ nhiệm làm
**Vương Nhân Hoa** (tiếng Trung giản thể: 王仁华, bính âm Hán ngữ: _Wáng Rénhuá_, sinh năm 1962, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng Quân Giải
thumb|ADIZ của Nhật Bản và Trung Quốc **Vùng nhận dạng phòng không biển Hoa Đông** () là một vùng nhận dạng phòng không được Bộ quốc phòng Cộng hòa nhân dân Trung Hoa xác lập
**Bành Tiểu Phong** (; sinh tháng 2 năm 1945) là Thượng tướng đã nghỉ hưu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), nguyên Chính ủy Quân đoàn Pháo binh 2, nay là Quân
**Lưu Thành Quân** (; sinh 1950) là Thượng tướng đã nghỉ hưu của Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLAAF). Ông từng giữ chức vụ Phó Tư lệnh Không quân Quân Giải
**Trương Thư Quốc** (; sinh năm 1960) là Trung tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông hiện là Chính ủy Bộ Bảo đảm Hậu cần Quân ủy Trung ương Trung Quốc. ##
**Vương Kiến Dân** (; sinh năm 1942) là Thượng tướng đã nghỉ hưu của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, nguyên Tư lệnh Quân khu Thành Đô từ năm 2002 đến 2007. ## Thân
**Cát Chấn Phong** (; sinh tháng 10 năm 1944) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Tôn Trung Đồng** (; sinh tháng 10 năm 1944) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức vụ Phó Bí thư Ủy ban Kiểm tra Kỷ luật Trung