Vương Tú Bân (tiếng Trung giản thể: 王秀斌, bính âm Hán ngữ: Wáng Xiù Bīn, sinh tháng 3 năm 1964, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, Ủy viên dự khuyết khóa XIX, hiện là Tư lệnh Chiến khu Nam Bộ. Ông nguyên là Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Chiến khu Đông Bộ; Quân đoàn trưởng Tập đoàn quân 80, Chiến khu Bắc Bộ; Quân đoàn trưởng Tập đoàn quân 72, Chiến khu Đông Bộ.
Vương Tú Bân là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Quốc phòng. Ông có sự nghiệp hơn 30 năm công tác ở Quân khu Nam Kinh, Chiến khu Đông Bộ từ lúc nhập ngũ, đi từng bước một cho đến khi trở thành Quân đoàn trưởng "Thiên hạ đệ nhất quân" của Quân Giải phóng trước khi được điều chuyển đến các vị trí khác của quân đội Trung Quốc.
Xuất thân và giáo dục
Vương Tú Bân sinh tháng 3 năm 1964 tại huyện Như Đông, địa cấp thị Nam Thông, tỉnh Giang Tô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở quê nhà. Trong quá trình công tác và hoạt động ở Quân đội, ông tham gia các khóa học của quân nhân, sĩ quan, nhận bằng Cử nhân về quốc phòng, tham gia nghiên cứu sinh sau đại học tại các trường quân đội.
Sự nghiệp
Thời kỳ đầu
Tháng 1 năm 1983, Vương Tú Bân nhập ngũ vào Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc khi 19 tuổi. Những năm đầu trong quân ngũ, ông phục vụ trong Tập đoàn quân thứ 1 của Quân khu Nam Kinh cũ trong một thời gian dài (nay là Tập đoàn quân số 72 thuộc Lục quân Chiến khu Đông Bắc, còn có biệt danh là "Thiên hạ đệ nhất quân" [天下第一军]), và liên tiếp giữ các chức vụ tham mưu trưởng trung đoàn, trung đoàn trưởng, tham mưu trưởng sư đoàn và Tư lệnh Sư đoàn Bộ binh thứ 1 của Tập đoàn quân số 1 Quân khu Nam Kinh. Năm 2013, ông được bổ nhiệm làm Phó Quân đoàn trưởng Tập đoàn quân số 31 của Quân khu Nam Kinh. Đến năm 2015, ông được điều chuyển làm Phó Quân đoàn trưởng Tập đoàn quân số 72, và được phong hàm Thiếu tướng năm 2014 trước đó. Trong những năm này, ông là người chỉ huy lực lượng bao gồm "Đại đội anh hùng xung kích Nhạn Môn quan" của Quân khu Nam Kinh trong cuộc diễu binh kỷ niệm 70 năm chiến thắng từ Chiến tranh Trung–Nhật (1945–2015) và chiến thắng từ Chiến tranh thế giới thứ hai, và dẫn đầu đoàn đi qua Quảng trường Thiên An Môn.
Chiến khu
Cuối năm 2015, đầu năm 2015, Quân khu Nam Kinh nói riêng và Quân Giải phóng Trung Quốc được cải cách toàn diện, thành lập Chiến khu Đông bộ trên cơ sở Quân khu Nam Kinh, Vương Tú Bân được điều chuyển nhậm chức Quân đoàn trưởng Tập đoàn quân số 72 của Chiến khu Đông Bộ vào tháng 7 năm 2016. Tháng 3 năm 2017, ông được điều sang Chiến khu Bắc Bộ, nhậm chức Quân đoàn trưởng Tập đoàn quân số 80 của Lục quân Chiến khu Bắc Bộ. Tháng 10 năm 2017, ông tham gia đại hội đại biểu toàn quốc, được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19. Tháng 4 năm 2019, ông được thăng chức làm Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Chiến khu Đông Bộ, được phong quân hàm Trung tướng cùng năm.
Tháng 6 năm 2021, Vương Tú Bân được điều chuyển tới công tác ở Chiến khu Nam Bộ, được Quân ủy Trung ương bổ nhiệm làm Tư lệnh Chiến khu Nam Bộ, phối hợp lãnh đạo cùng Chính ủy Vương Kiến Vũ. Tháng 9 cùng năm, ông được nhà lãnh đạo Tập Cận Bình phong quân hàm Thượng tướng. Giai đoạn đầu năm 2022, ông được bầu làm đại biểu tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn Quân Giải phóng và Vũ cảnh. Tại đại hội, ông được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.
Lịch sử thụ phong quân hàm
Giải thưởng
Trong sự nghiệp quân nhân, Vương Tú Bân được trao giải thưởng:
- Bằng khen hạng Nhất giải thưởng hình mẫu quân nhân Lôi Phong (1993);
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương Tú Bân** (tiếng Trung giản thể: 王秀斌, bính âm Hán ngữ: _Wáng Xiù Bīn_, sinh tháng 3 năm 1964, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng
**Vương tử Augustus Frederick, Công tước xứ Sussex** (27 tháng 1 năm 1773 – 21 tháng 4 năm 1843) là con trai thứ sáu và là người con thứ chín của Vua George III của
**Vương tử Henry, Công tước xứ Gloucester** (Henry William Frederick Albert; sinh ngày 31 tháng 3 năm 1900 – 10 tháng 6 năm 1974) là người con thứ 4 và là con trai thứ 3
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
**Vương tử Andrew, Công tước xứ York** (tên đầy đủ: Andrew Albert Christian Edward, sinh ngày 19 tháng 2 năm 1960), là người con thứ ba và cũng là con trai thứ hai của cố
**Vương tử William Augustus, Công tước xứ Cumberland** (15 tháng 4 năm 1721 – 31 tháng 10 năm 1765) là con trai thứ ba và là con trai út của vua George II của Anh
**Vương tử William Henry, Công tước xứ Gloucester và Edinburgh** (25 tháng 11 năm 1743 – 25 tháng 8 năm 1805) là cháu trai của George II và là em trai của George III của
**Leopold của Liên hiệp Anh, Công tước xứ Albany** (_Leopold George Duncan Albert_; 7 tháng 4 năm 1853 - 28 tháng 3 năm 1884) là con thứ tám và là con trai út của Victoria
**Arthur của Liên hiệp Anh, Công tước của Connaught và Strathearn** (Arthur William Patrick Albert; 01 tháng 5 năm 1850 - 16 tháng 1 năm 1942), là ngươi con thứ 7 và con trai thứ
thumb|[[George II của Anh|Prince George Augustus, con trai duy nhất của George I của Anh, là _British prince_ đầu tiên.]] **Vương tử Anh**, **Vương tôn Anh**, **Vương công Anh** hoặc **Công thân Anh**, đôi khi
**Vương tử Harry, Công tước xứ Sussex** (**Henry Charles Albert David**; sinh vào ngày 15 tháng 9 năm 1984) được biết đến với biệt danh thân mật là Harry. Vương tử Harry là con trai
**Vương tử Edward, Công tước xứ York và Albany** (_Edward Augustus_; 25 tháng 3 năm 1739 – 17 tháng 9 năm 1767) là em trai của vua George III của Anh và con trai thứ
**Chủ nghĩa tư bản phúc lợi** là chủ nghĩa tư bản bao gồm các chính sách phúc lợi xã hội. Chủ nghĩa tư bản phúc lợi cũng là thực tế của các doanh nghiệp cung
**_Vương Tử Hiên_** (, , sinh ngày 3 tháng 6 năm 1986), là nhà sản xuất, ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, diễn viên Hồng Kông. ## Tiểu sử Vào thập niên 50, ông nội
**Vương Tử Văn** (sinh ngày 28 tháng 2 năm 1987 tại Tứ Xuyên, Thành Đô) là một diễn viên đoạt nhiều giải thưởng, người mẫu Trung Quốc . ## Tiểu sử Ông của Vương Tử
**Frederick Augustus, Công tước xứ York và Albany** (_Frederick Augustus_, sinh ngày 16 tháng 8 năm 1763 – 5 tháng 1 năm 1827) là con trai thứ hai của vua George III của Anh và
**Vương Tư Triều** (; 1937 – 17 tháng 6 năm 2016) là nhà thiên văn học hành tinh, nhà thiên thạch học, chuyên gia UFO và nhà văn khoa học phổ thông người Trung Quốc.
**Vương Hỷ Bân** (; sinh tháng 2 năm 1948) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), từng giữ chức vụ Hiệu trưởng Đại học Quốc phòng Trung Quốc từ năm 2007
**Vương Hán Bân** (sinh năm 1925) là một chính khách Đảng Cộng sản Trung Quốc đã nghỉ hưu. Vương Hán Bân được sinh ra ở Huệ An, tỉnh Phúc Kiến năm 1925. Ông gia nhập
**Vương Hậu Bân** (tiếng Trung giản thể: 王厚斌, bính âm Hán ngữ: _Wáng Hòubīn_, sinh năm 1961, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thượng tướng, hiện là
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
**Thân vương xứ Wales** (, ), còn gọi là **Công tước xứ Wales** (tại Việt Nam thường dịch sai thành **Hoàng tử/Hoàng thân xứ Wales**), là một tước hiệu theo truyền thống thường được trao
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
**Alfonso XII** (_Alfonso Francisco de Asís Fernando Pío Juan María de la Concepción Gregorio Pelayo_; 28 tháng 11 năm 1857 - 25 tháng 11 năm 1885) còn được gọi là **El Pacificador** (tiếng Tây Ban
**Felipe V của Tây Ban Nha** (, ; 19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 1746) là Vua của Tây Ban Nha. Felipe lên ngôi hai lần. Lần thứ nhất từ ngày
**Infante/Infanta của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Infante/Infanta de España) là một tước hiệu được ban cho các con của Quân chủ Tây Ban Nha cũng như cho con cái của người thừa
**Francisco de Asís của Tây Ban Nha** (Francisco de Asís María Fernando de Borbón y Borbón-Dos Sicilias; 13 tháng 5 năm 1822 – 17 tháng 4 năm 1902), Công tước xứ Cádiz, là Vương quân
phải|nhỏ|299x299px| Vương huy của Vương tử Gabriel của Tây Ban Nha. **Gabriel của Tây Ban Nha** (tên đầy đủ: _Gabriel Antonio Francisco Javier Juan Nepomuceno José Serafín Pascual Salvador_; 12 tháng 5 năm 1752 –
**Vương Tư Chính** (chữ Hán: 王思政), không rõ năm sinh năm mất, người huyện Kì, Thái Nguyên , là tướng lĩnh nhà Tây Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời
**Amadeo I** (tiếng Ý: _Amedeo_, đôi khi được Latinh hóa thành _Amadeus_; tên đầy đủ: _Amedeo Ferdinando Maria di Savoia_; 30 tháng 5 năm 1845 – 18 tháng 1 năm 1890) là một vương tử
**Diego Félix của Áo, Thân vương xứ Asturias** và **Thái tử Diego của Bồ Đào Nha** (15 tháng 8 năm 1575 – 21 tháng 11 năm 1582) là người con thứ 5 của vua Felipe
**Arthur Tudor** (tiếng Tây Ban Nha: _Auturo Tudor_, tiếng Latinh: _Arthurus Tudor_; 20 tháng 9, năm 1486 – 2 tháng 4, năm 1502) là Thân vương xứ Wales, đồng thời còn là Bá tước Chester và
**Alfonso Pío của Tây Ban Nha, Thân vương xứ Asturias** (10 tháng 5 năm 1907 – 6 tháng 9 năm 1938) là con trai cả của vua Alfonso XIII Tây Ban Nha và Vương hậu
**Vương tôn William xứ Gloucester** (**William Henry Andrew Frederick**; 18 tháng 12 năm 1941 – 28 tháng 8 năm 1972) là người con lớn nhất của Vương tử Henry, Công tước xứ Gloucester và Alice,
**Luis I** **của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Luis Felipe_; 25 tháng 8 năm 1707 – 31 tháng 8 năm 1724) là vua Tây Ban Nha tại vị từ ngày 15 tháng 1
**Tư Điệu thế tử** (Hanja: 思悼世子, Hangul: 사도세자, 13 tháng 2, 1735 - 12 tháng 7, 1762, còn gọi là **Trang Hiến Thế tử** (莊獻世子/장헌세자), **Trang Tông Đại vương** hay **Trang Tổ Ý hoàng đế**,
**Fernando VI** (tiếng Anh: Ferdinand VI, 23 tháng 9 năm 1713 – ngày 10 tháng 8 năm 1759), có biệt danh là "el Prudente" (người có học) và "el Justo" (người công chính), là vua
**Felipe III của Tây Ban Nha** (; 14 tháng 4 năm 1578 – 31 tháng 3 năm 1621) là Vua của Tây Ban Nha (_Felipe III_ ở Castilla và _Felipe II_ ở Aragón) và Bồ
**Frederick Louis, Thân vương xứ Wales**, KG (1 tháng 2 năm 1707 – 31 tháng 3 năm 1751) là Trữ quân của nước Anh từ 1727 cho đến khi qua đời. Ông là con trai
**Pavlos, Thái tử Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: _Παύλος, διάδοχος της Ελλάδας_; sinh ngày 20 tháng 5 năm 1967) là người con thứ hai và là con trai lớn nhất của Quốc vương Konstantinos II
**Vương tử Kiril của Bulgaria, Thân vương xứ Preslav** (tiếng Bulgaria: Кирил, принц Преславски; tiếng Đức: _Kyrill Heinrich Franz Ludwig Anton Karl Philipp Prinz von Bulgarien_; 17 tháng 11 năm 1895 – 1 tháng 2
**Fernando của Áo, Thân vương xứ Asturias** (4 tháng 12 năm 1571 – 18 tháng 10 năm 1578) là người con thứ 4 của vua Felipe II của Tây Ban Nha và mẹ là Anna
**Ernst August, Thái tử của Hannover, Công tước thứ 3 xứ Cumberland và Teviotdale** (tiếng Đức: _Ernst August_; 21 tháng 09 năm 1845 - 14 tháng 11 năm 1923), là con cả và là con
**Vương Tu** (chữ Hán: 王脩) là quan viên cuối đời Đông Hán, đầu đời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Tu tự Thúc Trì, là người huyện Doanh Lăng, quận Bắc
**Vương tử Triều** (chữ Hán: 王子朝; trị vì: 520 TCN-516 TCN), là vị vương thất cướp ngôi nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc và không được xem là vua chính thống của nhà Chu.
**Vương tôn Gustaf Adolf Oscar Fredrik Arthur Edmund, Công tước xứ Västerbotten** (sinh ngày 22 tháng 4 năm 1906, tại Stockholm – mất ngày 26 tháng 01 năm 1947, tại Kastrup Airfield, Copenhagen, Đan Mạch)
**Nicolas của Thụy Điển, Công tước xứ Ångermanland** (**Nicolas Paul Gustaf Bernadotte**, sinh ngày 15 tháng 6 năm 2015) là người con thứ 2 và là con trai duy nhất của Vương nữ Madeleine, Nữ
**Edward của Westminster**, hay còn gọi là **Edward của Lancaster** (13 tháng 10 năm 1453 – 4 tháng 5 năm 1471) là Thân vương xứ Wales, Công tước xứ Cornwall. Ông là người con đầu
**Vương Tử Trực** (chữ Hán: 王子直, ? – ?), tự **Hiếu Chánh**, người huyện Đỗ Lăng, quận Kinh Triệu , quan viên, tướng lãnh nhà Bắc Ngụy, nhà Tây Ngụy cuối thời Nam bắc triều.