✨Amadeo I của Tây Ban Nha

Amadeo I của Tây Ban Nha

Amadeo I (tiếng Ý: Amedeo, đôi khi được Latinh hóa thành Amadeus; tên đầy đủ: Amedeo Ferdinando Maria di Savoia; 30 tháng 5 năm 1845 – 18 tháng 1 năm 1890) là một vương tử người Ý trị vì với tư cách là Vua Tây Ban Nha từ năm 1870 đến năm 1873. Vị vua đầu tiên và duy nhất của Tây Ban Nha xuất thân từ Vương tộc Savoia, ông là con trai thứ hai của Victor Emmanuel II của Ý và em trai của Vua Umberto I. Ông được biết đến trong phần lớn cuộc đời của mình với tư cách là Công tước xứ Aosta, tước hiệu thông thường dành cho con trai thứ hai của nhà cai trị triều đại Savoy.

Ông được Cortes Generales bầu làm vua của Tây Ban Nha vào năm 1870, sau khi Nữ vương Isabel II bị phế truất, và tuyên thệ nhậm chức vào năm 1871. Triều đại của Amadeo đầy rẫy sự phát triển của chủ nghĩa cộng hòa, các cuộc nổi dậy của Carlist ở phía Bắc và phong trào độc lập của Cuba. Sau 3 năm đầy biến động trên ngai vàng, ông thoái vị và trở về Vương quốc Ý vào năm 1873, và kết quả là Đệ nhất Cộng hòa Tây Ban Nha được tuyên bố ra đời.

Ông đã thành lập chi nhánh Aosta thuộc Hoàng gia Savoy của Ý, tuy xếp thấp hơn dòng dõi phụ hệ của chi nhánh có nguồn gốc từ Vua Umberto I trị vì ở Ý, nhưng xếp cao hơn chi nhánh của các Công tước xứ Genova.

Cuộc sống đầu đời

thumb|Công tước xứ Aosta năm 1870.

Vương tử Amedeo của Savoy sinh ra ở Torino, khi đó là một phần của Vương quốc Sardegna, lúc này cha ông chưa thống nhất Bán đảo Ý. Ông là con thứ ba và con trai thứ hai của Vua Victor Emmanuel II, người sau này trở thành vị Vua đầu tiên của nước Ý thống nhất, và mẹ ông là Nữ đại vương công Adelheid Franziska của Áo. Ông được phong tước hiệu Công tước xứ Aosta cha truyền con nối từ khi sinh ra.

Gia nhập Quân đội Hoàng gia Sardegna với tư cách là đại uý vào năm 1859, ông đã chiến đấu trong Chiến tranh giành độc lập lần thứ ba của Ý vào năm 1866 với cấp bậc thiếu tướng. Amadeo đã lãnh đạo lữ đoàn của mình hành động trong Trận Custoza (1866) và bị thương tại Monte Croce. Năm 1868, sau khi kết hôn, ông được phong làm phó đô đốc Hải quân Hoàng gia Ý, nhưng chức vụ này kết thúc khi ông lên ngôi vua Tây Ban Nha.

Cuộc hôn nhân đầu tiên

thumb|Công tước xứ Aosta với người vợ đầu tiên, [[Maria Vittoria dal Pozzo.]]

Năm 1867, cha ông chiều theo lời yêu cầu của Phó nghị sĩ Francesco Cassins, vào ngày 30 tháng 5 năm đó, Amedeo kết hôn với Donna Maria Vittoria dal Pozzo. Ban đầu, Nhà vua phản đối cuộc hôn nhân với lý do gia đình cô có đẳng cấp thấp hơn so với hoàng gia Savoy và ông hy vọng con trai mình sẽ kết hôn với một vương nữ Đức. Tuy có tước hiệu cao quý, nhưng Donna Maria Vittoria không thuộc dòng dõi hoàng gia mà thuộc về giới quý tộc Piedmont. Tuy nhiên, cô là người thừa kế duy nhất khối tài sản khổng lồ của cha mình,

Vào tháng 3 năm 1870, Maria Vittoria đã thỉnh cầu Nhà vua khiển trách chồng vì hành vi không chung thủy trong hôn nhân khiến bà bị tổn thương và xấu hổ. Tuy nhiên, nhà vua viết thư trả lời rằng ông hiểu cảm xúc của bà, nhưng ông cho rằng bà không có quyền sai khiến hành vi của chồng mình, và sự ghen tuông của bà là không nên.

Di sản

Đô thị Amadeo, thuộc tỉnh Cavite, Philippines, từng là thuộc địa Tây Ban Nha, được đặt tên theo Amadeo I khi nó được thành lập vào ngày 15 tháng 7 năm 1872, dưới triều đại của ông.

Một hồ muối lớn, Hồ Amadeus, và Lưu vực Amadeus sau đó được đặt tên, nơi nó nằm ở miền trung Australia, cũng được đặt theo tên của Amadeo I bởi nhà thám hiểm Ernest Giles, người châu Âu đầu tiên tìm thấy hồ vào năm 1872.

Hậu duệ

Ông có 3 người con với Maria Vittoria dal Pozzo:

Emanuele Filiberto, Công tước Aosta (13 tháng 1 năm 18694 tháng 7 năm 1931) Thống chế Ý kết hôn với Hélène của Orléans và có hậu duệ, bao gồm Thân vương tử Aimone từng được chỉ định tiếp nhận ngai vàng của Nhà nước Độc lập Croatia với vương hiệu Tomislav II.

Vittorio Emanuele, Bá tước xứ Turin (24 tháng 11 năm 187010 tháng 10 năm 1946) chết khi chưa lập gia đình.

Luigi Amedeo, Công tước xứ Abruzzi (29 tháng 1 năm 187318 tháng 3 năm 1933) Phó Đô đốc tại Hải quân Hoàng gia Ý chết khi chưa lập gia đình.

Ông có 1 người con với Maria Letizia Bonaparte:

Umberto, Bá tước xứ Salemi (22 tháng 6 năm 188919 tháng 10 năm 1918), chết vì bệnh cúm Tây Ban Nha trong Thế chiến thứ nhất.

Danh hiệu và huy hiệu

Quốc gia

  • : Hiệp sĩ Lệnh tối cao của Huân chương Truyền tin, 27 tháng 9 năm 1862 Thập tự lớn của Huân chương Thánh Maurice và Lazarus, 27 tháng 9 năm 1862
  • : Thập tự lớn Huân chương Carlos III, với cổ áo, 28 tháng 11 năm 1866

Nước ngoài

  • Áo-Hung: Thập tự lớn Huân chương Hoàng gia Hungary Thánh Stephen, 1875
  • : Thập tự lớn của Huân chương Leopold (dân sự), 5 tháng 9 năm 1863
  • : Hiệp sĩ Huân chương Voi, 19 tháng 8 năm 1863
  • : Dây lớn của Huân chương Hoa cúc, 11 tháng 9 năm 1882
  • : Thập tự lớn của Huân chương Thánh Charles, 27 tháng 4 năm 1875
  • Vương quốc Phổ: Hiệp sĩ Huân chương Đại bàng đen, 13 tháng 3 năm 1867 Thập tự giá Tự lệnh Hoàng gia của Huân chương Nhà Hohenzollern, 10 tháng 3 năm 1881
  • : Hiệp sĩ Huân chương Thánh Anrê Tông đồ được gọi đầu tiên, 1879
  • Liên minh giữa Thụy Điển và Na Uy: Hiệp sĩ Hoàng gia Huân chương Seraphim, 2 tháng 8 năm 1863 Thập tự lớn của Huân chương Thánh Olav của Hoàng gia Na Uy, 28 tháng 12 năm 1872

Arms

Tổ tiên

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Amadeo I** (tiếng Ý: _Amedeo_, đôi khi được Latinh hóa thành _Amadeus_; tên đầy đủ: _Amedeo Ferdinando Maria di Savoia_; 30 tháng 5 năm 1845 – 18 tháng 1 năm 1890) là một vương tử
**María Isabel Francisca de Asís của Tây Ban Nha, Isabel của Tây Ban Nha hay Isabel de Borbón y Borbón** (; 20 tháng 12 năm 1851 – 22 tháng 4 năm 1931) là con gái
Mầm mống của cuộc **Nội chiến Tây Ban Nha** bắt nguồn từ cuối thế kỷ 19, khi các địa chủ lớn, gọi là _latifundios_, nắm giữ hầu hết quyền lực trong một thể chế quyền
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
**Danh sách nguyên thủ quốc gia của Tây Ban Nha** đó là các vị vua và tổng thống cai trị Tây Ban Nha. Tiền thân là ngôi vua của các chủ thể trong lịch sử
Đây là **danh sách ­­­­­vị quân chủ Tây Ban Nha**, được xem là người cai trị của đất nước Tây Ban Nha theo nghĩa hiện đại của từ này. Tiền thân của ngôi vua Tây
phải|[[Allegory của Cộng hòa Tây Ban Nha, được công bố trên một tạp chí châm biếm và tự do]] **Đệ nhất Cộng hòa Tây Ban Nha** là một chính thể từng tồn tại ở Tây
**Albert I** (_Albert Honoré Charles Grimaldi_; 13 tháng 11 năm 1848 – 26 tháng 6 năm 1922) là Thân vương xứ Monaco từ ngày 10 tháng 9 năm 1889 cho đến khi qua đời vào
**Afonso I** (25 tháng 6, 1109, Guimarães hoặc Viseu – 6 tháng 12, 1185, Coimbra), thường được gọi là **Afonso Henriques** (), người Bồ Đào Nha gọi ông bằng biệt danh "Nhà Chinh phục" (),
**Maria Vittoria dal Pozzo della Cisterna, Thân vương thứ 6 xứ Cisterna d'Asti và Belriguardo** (; 9 tháng 8 năm 1847 – 8 tháng 11 năm 1876) là nữ quý tộc người Ý và là
**Charles X** (Charles Philippe; 9 tháng 10 năm 1757 – 6 tháng 11 năm 1836) là Vua của Pháp từ ngày 16 tháng 9 năm 1824 đến khi thoái vị vào ngày 2 tháng 8
**Anton I của Sachsen** (tiếng Đức: _Anton I. von Sachsen_; 27 tháng 12 năm 1755 – 6 tháng 6 năm 1836) là Quốc vương Sachsen từ Vương tộc Wettin. Anton I được biết đến với
**Maria Luisa Gabriella của Savoia** (; 17 tháng 9 năm 1688 – 14 tháng 2 năm 1714), biệt danh là _La Savoyana_, là Vương hậu nước Tây Ban Nha thông qua cuộc hôn nhân với
**Tổng thống Cộng hòa** () là chức danh của nguyên thủ quốc gia Đệ nhị Cộng hòa Tây Ban Nha (1931–1939). Chức danh tổng thống dựa trên mô hình của Cộng hòa Weimar, có nhiều
**Vittoria của Savoia** (tên đầy đủ: Vittoria Cristina Adelaide Chiara Maria di Savoia; sinh ngày 28 tháng 12 năm 2003) là con gái lớn và là người thừa kế ấn định của ngai vàng Vương
**Adelheid Franziska của Áo** (tên đầy đủ: **Adelheid Franziska Marie Rainera Elisabeth Clotilde**: 3 tháng 6 năm 1822 - 20 tháng 5 năm 1855) là Vương hậu của Sardinia từ năm 1849 cho đến năm
**Elisabetta Farnese** hay **Elisabetta xứ Parma** (tiếng Ý: _Elisabetta Farnese_; tiếng Tây Ban Nha: _Isabel Farnesio_; 25 tháng 10 năm 1692 - 11 tháng 7 năm 1766) là vợ thứ 2 của Vua Felipe V,
**Christine Marie của Pháp** (10 tháng 2 năm 1606 – 27 tháng 12 năm 1663) là em gái của Louis XIII của Pháp và là Công tước phu nhân xứ Savoia. Sau cái chết của
**Anne Marie của Orléans** (27 tháng 8 năm 1669 – 26 tháng 8 năm 1728) là Vương hậu Sardegna thông qua hôn nhân với Vittorio Amadeo II của Sardegna. Anne Marie từng là nhiếp chính
**Maria Anna Carolina của Sardegna** (_Maria Anna Carolina Gabriella_; 17 tháng 12 năm 1757 – 11 tháng 10 năm 1824) là Vương nữ Savoia, con gái của Vittorio Amadeo III của Sardegna và María Antonia
**Maria Carolina của Sardegna** (Maria Carolina Antonietta Adelaide; 17 tháng 1 năm 1764 – 28 tháng 12 năm 1782) là Vương nữ Sardegna, con gái út của Vittorio Amadeo III của Sardegna và María Antonia
Theo âm dương lịch Việt Nam, hầu như các ngày trong năm **1890** trùng với năm âm lịch Canh Dần. ## Sự kiện chính nhỏ|[[25 tháng 1: Nellie Bly, 1890]] ### Tháng 1 - Tháng
**_Trienio Liberal_** là một thời kỳ đầy biến động ở Tây Ban Nha. Napoléon chiếm đóng từ năm 1808 đến 1814, "chiến tranh giành độc lập" tàn phá nặng nề diễn ra sau đó được
**Eugène de Savoie-Carignan** (18 tháng 10 năm 1663 – 21 tháng 4 năm 1736), hay **François Eugène de Savoie**, thường được biết đến với biệt danh **Hoàng thân Eugène** (, , ), là một lãnh
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" ## Phân loại Phục bích có nhiều dạng, đại để như sau: #Trường

**1871** (số La Mã: **MDCCCLXXI**) là một năm bắt đầu từ ngày Chủ Nhật của lịch Gregory hay bắt đầu từ ngày thứ Sáu, chậm hơn 12 ngày, theo lịch Julius. ## Sự