Danh sách nguyên thủ quốc gia của Tây Ban Nha đó là các vị vua và tổng thống cai trị Tây Ban Nha. Tiền thân là ngôi vua của các chủ thể trong lịch sử Tây Ban Nha:
- Vua của Asturias
- Vua của Navarra
- Vua của León
- Vua của Galicia
- Vua của Castilla
- Vua của Aragón
Dòng dõi này cuối cùng đã được thống nhất bằng hôn nhân giữa Ferrando II của Aragón và Isabel I của Castilla. Mặc dù 2 vương quốc của họ vẫn tách biệt nhưng có mối liên minh ràng buộc lẫn nhau như một lãnh thổ. Ferrando chinh phục một phần phía nam lãnh thổ Navarra và sáp nhập vào lãnh thổ Tây Ban Nha. Isabel trao lại vương quốc cho con gái mình Juana I của Castilla. Ferrando giữ vai trò nhiếp chính của Juana khi bà bị loạn trí; cho tới khi giới quý tộc Castilla thay Philip I chồng của Joanna, và Ferdinand lại tiếp tục nhiếp chính khi Philip chết. Năm 1516 sau cái chết của Ferdinand II, Juana được thừa hưởng vương quốc Aragón, nhưng bà bị giữ làm tù nhân do bệnh điên tại Tordesillas. Con trai của Juana, Hoàng đế La mã thần thánh tương lai Karl V không muốn đơn thuần là nhiếp chính đã tuyên bố là vua của Castilla và Aragón cùng với mẹ tại Brussels. Sau đó nghị viện của Castile và Aragon chấp thuận Charles V và mẹ của mình đồng cai trị. Sau khi Juana chết, Carlos V nằm quyền vua của Castilla và Aragón một mình, và ngôi vua đã thống nhất từ đó.
Trong đệ nhất cộng hòa Tây Ban Nha (1873-1874) nguyên thủ quốc gia được gọi là Tổng thống Hành pháp. Và tiếp tục trong đệ nhị cộng hòa Tây Ban Nha (1931-1939) với danh hiệu là Tổng thống Tây Ban Nha (Tổng thống Cộng hòa). Ngày nay Tây Ban Nha là chế độ quân chủ lập hiến do đó không có chức vụ Tổng thống, tuy nhiên Thủ tướng nắm giữ danh hiệu chính thức Chủ tịch Chính phủ.
Vương quốc Tây Ban Nha (1516–1873)
Gia tộc Habsburg (1516–1700)
Sau Charles I, 2 ngôi vua của Castile và Aragon thống nhất là một.
Tranh chấp kế vị
Năm 1700 Carlos II qua đời. Carlos chuyển quyền kế vị cho Felipe 16 tuổi, là cháu của vua Louis XIV của Pháp và María Teresa của Tây Ban Nha chị gái của Carlos II, sẽ là người kế vị toàn bộ Đế chế Tây Ban Nha. Trước đó Maria Theresia đã tuyên bố từ bỏ kế vị Tây Ban Nha do cuộc hôn nhân với Louis XIV, do đó ngôi vua sẽ được chuyển cho em trai của Philip Charles, Công tước của Berry hoặc Thái tử Áo Charles VI.
Thái tử Áo Charles VI là người có quyền kế vị hợp pháp ngôi vua Tây Ban Nha do thân phụ của ông là Leopold I, Hoàng đế La Mã Thần thánh là con của Maria Ana của Tây Ban Nha và là cháu ngoại của vua Philip III. Tuy nhiên Philip có quyền thừa kế tốt hơn bởi vì ông nội của Philip là vua Louis XIV của Pháp (là con trai của Công chúa Anne của Tây Ban Nha, cháu ngoại vua Philip III của Tây Ban Nha) và bà nội của Philip là Công chúa Maria Theresa của Tây Ban Nha (là con gái vua Philip IV của Tây Ban Nha). Tuy nhiên Maria Theresa của Tây Ban Nha đã từ bỏ quyền kế vị (cho bản thân và con cháu của mình) sau khi kết hôn với vua Louis XIV.
Do đó chiến tranh nổ ra Thái tử Áo Charles VI tuyên bố là vua Tây Ban Nha đối đầu với Philip V. Charles tuyên bố từ bỏ ngôi vua Tây Ban Nha sau hiệp ước Rastatt năm 1714 nhưng vẫn sử dụng tước hiệu vua Tây Ban Nha cho danh hiệu của mình. Philip lên ngôi vua Tây Ban Nha và tuyên bố từ bỏ quyền kế vị lên ngôi vua Pháp.
Nhà Borbón (1700–1808)
Nhà Bonaparte (1808-1813)
Quốc vương đầu tiên là Joseph I, được em trai là Napoleon I đưa lên sau khi Charles IV và Fernando VII của Tây Ban Nha đã thoái vị. Các danh hiệu vua Joseph I sử dụng là Vua của Tây Ban Nha và Ấn Độ, bởi sự khoan dung của thiên chúa và Hiến pháp nhà nước. Joseph I cũng sử dụng các tước hiệu của các vua Tây Ban Nha trước. Một chính quyền đối lập với Pháp được thành lập tại Cádiz ngày 25/9/1808 trong đó tiếp tục ủng hộ Fernando VII của Tây Ban Nha đang bị bắt giam làm vua. Chính quyền được Anh và các quốc gia đang có chiến tranh với Pháp ủng hộ
Nhà Borbón (1813–1868) (phục hoàng đệ nhất)
Con trai trưởng của Charles IV tiếp tục kế nhiệm ngôi vua, danh hiệu tiếp tục sử dụng là Vua của Castile, Leon, Aragon...bởi ơn huệ của thiên chúa.
Nhà Saboya (1870–1873)
Sau cách mạng 1868 tại Tây Ban Nha, Isabel II bị hạ bệ. Một chính phủ lâm thời và nhiếp chính do Francisco Serrano y Domínguez đứng đầu được thành lập, đóng vai trò đứng đầu nhà nước. Từ ngày 8/10/1868 tới ngày 4/12/1870 đã yêu cầu một vị vua mới. Amadeo I được bầu làm vua với danh hiệu vua Tây Ban Nha bởi ơn huệ của Chúa và ý chí dân tộc.
Đệ nhất Cộng hòa (1873-1874)
Đệ nhất Cộng hòa Tây Ban Nha bắt đầu được tính từ khi vua Amedeo I thoái vị ngày 10/2/1873. Ngày hôm sau 11/2 nước cộng hòa tuyên bố được thành lập với Quốc hội tự do, dân chủ và cộng hòa. Cộng hòa tồn tại 23 tháng.
Tổng thống quyền hành pháp
Vương quốc Tây Ban Nha (1874-1931)
Nhà Borbón (1874-1931) (phục hoàng lần hai)
Con trai cả của Isabella II được khôi phục ngôi vua, quân chủ lập hiến Tây Ban Nha. Trong khoảng thời gian 7 tháng khi không chọn được người kế vị thay vua Alfonso XII thì Nữ hoàng Maria Christina đã nhiếp chính cho tới khi vua Alfonso XIII được ra đời và đủ 16 tuổi.
Đệ nhị Cộng hòa (1931-1939)
Đệ nhị Cộng hòa bắt đầu từ khi vua Alfonso XIII rời khỏi đất nước sau một thời kỳ khủng hoảng xã hội khi Chính phủ độc tài của tướng Primo de Rivera sụp đổ 1 năm trước đó. Ngày 1/4/1939 người cuối cùng của Cộng hòa đầu hàng phe Quốc gia do Francisco Franco lãnh đạo kết thúc nội chiến Tây Ban Nha.
Tổng thống Cộng hòa
Chính phủ Cộng hòa Tây Ban Nha lưu vong (1939-1977)
Tổng thống lưu vong
Álvaro de Albornoz y Liminiana (11/5/1940 – 17/8/1945) (quyền)
Diego Martínez Barrio (17/8/1945 – 1/1/1962)
Luis Jiménez de Asúa (11/2/1962 – 16/11/1970)
José Maldonado Gonzalez (11/1970 – 1/7/1977)
Tây Ban Nha Francoist (1936-1975)
Ngày 1/10/1936 tướng Francisco Franco tuyên bố là nguyên thủ nhà nước các khu vực do phe Quốc gia kiểm soát sau khi nội chiến Tây Ban Nha bùng nổ. Sau khi nội chiến kết thúc tướng Franco kiểm soát toàn bộ Tây Ban Nha. Năm 1947 Franco tuyên bố khôi phục quân chủ lập hiến, nhưng không cho phép đòi hỏi không chính đáng, Juan de Borbón, Bá tước của Barcelona được chỉ định lên ngôi. Năm 1969 Franco tuyên bố Juan Carlos con trai của Bá tước Barcelona sẽ là người kế vị. Sau khi Franco chết, Juan Carlos kế nhiệm và là vua Tây Ban Nha.
Vương quốc Tây Ban Nha (1975-nay)
Nhà Borbón (1975-nay) (phục hoàng lần ba)
Yêu cầu truyền ngôi của Alfonso XIII cho con trai thứ 3 (do 2 người con đầu không kế tục) Infante Juan, Bá tước của Barcelona, và sau đó được truyền tiếp tới con trai của mình Juan Carlos với danh hiệu vua Tây Ban Nha.
Juan Carlos thoái vị và nhường ngôi cho con trai của mình Felipe VI ngày 19/6/2014 với người kế vị là con gái Infanta Leonor.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Danh sách nguyên thủ quốc gia của Tây Ban Nha** đó là các vị vua và tổng thống cai trị Tây Ban Nha. Tiền thân là ngôi vua của các chủ thể trong lịch sử
Hiến pháp Liên Xô ghi nhận Đoàn Chủ tịch của Xô viết tối cao và trước đó là Ban Chấp hành Trung ương (CEC) của Đại hội Liên Xô như các cơ quan cao nhất
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
nhỏ|phải|Phủ tổng thống Belarus tại Minsk Nguyên thủ quốc gia Belarus là người đứng đầu nhà nước Belarus hiện đại, bao gồm cả Cộng hòa Nhân dân Belarus độc lập, Byelorussia Xô viết, nước cộng
thumb|right|upright=1.6|alt=Một lâu đài màu trắng với một tháp lớn cao năm tầng và hai tháp nhỏ hơn, tất cả được xây dựng trên một nền đá.|[[Thành Himeji là tòa thành được viếng thăm nhiều nhất
**Nguyên thủ quốc gia** là người đứng đầu một quốc gia. Trong một số quốc gia, nguyên thủ kiêm trách nhiệm đứng đầu cơ quan hành pháp. Tuy nhiên, hiện nay ngoài một vài nguyên
**Nguyên thủ quốc gia Campuchia** là nhà lãnh đạo và nguyên thủ quốc gia của nhà nước Campuchia thời kỳ hiện đại. ## Hình thành Chế độ nguyên thủ quốc gia Campuchia được xem như
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Chủ tịch Chính phủ Tây Ban Nha** (), thường được gọi là **thủ tướng Tây Ban Nha**, là người đứng đầu chính phủ của Tây Ban Nha. Chủ tịch Chính phủ bổ nhiệm các bộ
**Tây Ban Nha thời Franco** () hoặc **Chế độ độc tài Francisco Franco** (), chính thức được gọi là **Quốc gia Tây Ban Nha** (), là thời kỳ lịch sử Tây Ban Nha từ năm
**María del Pilar của Tây Ban Nha** (; 4 tháng 6 năm 1861 – 5 tháng 8 năm 1879) là người con thứ ba cũng như là con gái thứ hai sống qua tuổi ấu
Đây là **danh sách vị quân chủ Tây Ban Nha**, được xem là người cai trị của đất nước Tây Ban Nha theo nghĩa hiện đại của từ này. Tiền thân của ngôi vua Tây
Đây là **danh sách cầu thủ nước ngoài ghi bàn tại Giải bóng đá Vô địch Quốc gia Việt Nam** (V.League 1). Một cầu thủ nằm trong danh sách dưới đây phải thoải mãn cả
**Sultan của Brunei** là nguyên thủ quốc gia và quân chủ chuyên chế của Brunei. Ông cũng là người đứng đầu chính phủ với tư cách là Thủ tướng. Kể từ khi giành lại độc
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Cuộc chinh phục Guatemala của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột dai dẳng trong thời kỳ Tây Ban Nha thuộc địa hóa châu Mỹ ở nơi ngày nay là đất nước Guatemala.
**Nội chiến Tây Ban Nha** () là một cuộc nội chiến giữa phe Cộng hòa và phe Quốc dân diễn ra ở Tây Ban Nha từ năm 1936 tới năm 1939. Phe Cộng hòa là
**Đông Ấn Tây Ban Nha** (; tiếng Filipino: _Silangang Indiyas ng Espanya_) là lãnh thổ Tây Ban Nha tại Châu Á-Thái Bình Dương từ 1565 đến 1899. Bao gồm Philippines, Quần đảo Mariana, the Quần
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
**Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha** ( ) là vùng lãnh thổ thiết yếu của Đế quốc Tây Ban Nha, được thành lập bởi nhà Habsburg Tây Ban Nha. Nó bao phủ một khu
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
**Cuộc chinh phục Đế quốc Aztec của Tây Ban Nha**, còn gọi là **Cuộc chinh phục Mexico** hay **Chiến tranh Aztec-Tây Ban Nha** (1519-1521) là một trong những sự kiện quan trọng nhất của quá
**Carlos II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Carlos II, 6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700), còn được gọi là **Kẻ bị bỏ bùa** (tiếng Tây Ban Nha:
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
**Felipe V của Tây Ban Nha** (, ; 19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 1746) là Vua của Tây Ban Nha. Felipe lên ngôi hai lần. Lần thứ nhất từ ngày
**Đại hội Đại biểu Tây Ban Nha** là hạ viện của Quốc hội Tây Ban Nha. Đại hội Đại biểu gồm 350 đại biểu được bầu theo hệ thống phổ thông đầu phiếu theo danh
**Chiến tranh giành độc lập châu Mỹ Tây Ban Nha** (; 25 tháng 9 năm 1808 - 29 tháng 9 năm 1833) là tên gọi chỉ chung các cuộc binh biến diễn ra ở châu
**María Teresa của Tây Ban Nha**, **Maria Theresia của Áo** hay **María Teresa của Áo và Borbón** (tiếng Tây Ban Nha: _María Teresa de Austria y Borbón_; tiếng Pháp: _Marie-Thérèse d'Autriche_; tiếng Bồ Đào Nha:
**María de las Mercedes của Tây Ban Nha hay María de las Mercedes de Borbón y Habsburgo-Lorena** (tiếng Tây Ban Nha: _María de las Mercedes de España_; 11 tháng 9 năm 1880 – 17 tháng
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Động từ tiếng Tây Ban Nha** tạo ra một khía cạnh khó của tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ tương đối tổng hợp với một mức độ biến tố
**Chiến tranh Anh-Tây Ban Nha** (1625–1630) là một cuộc chiến do Tây Ban Nha phát động nhằm chống lại Vương quốc Anh và Các tỉnh Liên hiệp. Cuộc xung đột này thuộc một phần của
**Maria Anna của Áo** (tiếng Đức: _Maria Anna von Österreich_; tiếng Tây Ban Nha: _Mariana de Austria_; tiếng Anh: _Mariana of Austria_; 24 tháng 12 năm 163416 tháng 5 năm 1696) là vương hậu của
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Catalina Micaela của Tây Ban Nha, hay Catalina Micaela của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina Micaela de Austria_; tiếng Đức: _Katharina Michaela von Spanien_; 10 tháng 10 năm 1567 - 6 tháng 11 năm
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ** (; ; ; ), gọi tắt là "Nati", là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Thụy Sĩ và đại diện cho Thụy Sĩ trên bình diện
Ngày 22 tháng 5 năm 2011, các cử tri Việt Nam đã tham gia cuộc Bầu cử Đại biểu Quốc hội để chọn 500 đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII từ 827 ứng
**Thư viện Quốc gia Pháp** (_Bibliothèque nationale de France_) là thư viện quan trọng nhất, đồng thời là cơ quan giữ chức năng lưu chiểu xuất bản phẩm của Pháp. Với vai trò thư viện
Hà Lan, bất chấp diện tích và dân số thực sự khiêm tốn, có một phần đóng góp đáng kể trong quá trình hình thành nên xã hội hiện đại ngày nay. Đất nước Hà
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
**Francisco Paulino Hermenegildo Teódulo Franco y Bahamonde** (4 tháng 12 năm 1892 – 20 tháng 11 năm 1975), thường được gọi là **Francisco Franco** , phiên âm tiếng Việt là **Phơ-ran-xít-cô Phơ-ran-cô**) hay **Francisco Franco
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan** () là đội tuyển đại diện cho Hà Lan trên bình diện quốc tế kể từ năm 1905. Đội tuyển quốc gia được kiểm soát bởi Hiệp
ASEAN tại đại lộ Jalan Sisingamangaraja No.70A, [[Jakarta|Nam Jakarta, Indonesia.]] nhỏ|Quốc kỳ của 10 nước thành viên ASEAN. Từ phải qua: [[Brunei, Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thái Lan, Việt Nam|298x298px]] **Hiệp hội
Chế độ quân chủ tại Vương quốc Anh bắt đầu từ Alfred Vĩ đại với danh hiệu _Vua của Anglo-Saxons_ và kết thúc bởi Nữ vương Anne, người đã trở thành Nữ vương Vương quốc
**Francesc Fàbregas Soler** (IPA: , sinh ngày 4 tháng 5 năm 1987 ở Arenys de Mar, Catalunya, Tây Ban Nha), hay thường gọi là **Cesc Fàbregas** là cựu cầu thủ bóng đá người Tây Ban
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Nga** (, _natsionalnaya sbornaya Rossii po futbolu_) là đội tuyển bóng đá cấp quốc gia của Nga do RFU quản lý và thuộc Liên đoàn bóng đá châu Âu
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý** () là đội tuyển bóng đá quốc gia đại diện cho nước Ý thi đấu ở các giải bóng đá cấp châu lục và thế giới. Đội tuyển