Đây là danh sách vị quân chủ Tây Ban Nha, được xem là người cai trị của đất nước Tây Ban Nha theo nghĩa hiện đại của từ này. Tiền thân của ngôi vua Tây Ban Nha chính là dòng họ của những vương quốc: Visigoth, Asturias, Navarra, León, Galicia, Aragón và Castilla hợp thành. Bảy dòng vua này cuối cùng đã được thống nhất bởi cuộc hôn nhân của hai người đứng đầu Vương quốc Liên hiệp theo Công giáo, Ferrando II của Aragón (quốc vương của Vương quyền Aragón) và Isabel I của Castilla (nữ vương của Vương quyền Castilla). Mặc dù vương quốc của họ tiếp tục được tách rời, nhưng với sự liên minh cá nhân, họ cùng nhau cai trị như một lãnh thổ thống nhất. Fernando còn chinh phục một phần phía nam xứ Navarra và sáp nhập nó vào một thực thể chính là Tây Ban Nha sau này. Isabel giao lại vương quốc của mình cho con gái là Juana I của Castilla. Fernando đảm trách vai trò nhiếp chính cho Juana trong thời kỳ bà bị căn bệnh điên hành hạ; dù bị giới quý tộc Castilla từ chối và được thay thế bởi chồng của Juana là Philipp Đẹp trai, ông vẫn tiếp tục quay trở lại phụ chính từ sau cái chết của Philipp. Năm 1516, sau cái chết của Fernando II, con gái của ông Juana chính thức thừa hưởng Vương quốc Aragón, nhưng lại bị giam cầm tại Tordesillas vì chứng điên loạn. Là con trai của Juana, vị Hoàng đế La Mã Thần thánh tương lai Carlos, không muốn chỉ đơn thuần là một nhiếp chính vương, ông đã tự mình tuyên bố là vua Castilla và Aragón cùng với mẹ tại Bruxelles. Quốc hội (Cortes) Castilla và Aragón buộc phải tuyên thệ ông là đồng trị vì cùng với mẹ mình. Sau cái chết của Juana, ông trở thành vị vua duy nhất xứ Castilla và Aragón, và ngôi vị kể từ đó được thống nhất vĩnh viễn.
Vương quốc Tây Ban Nha (1479–1873)
Nhà Trastámara (1479–1555)
Dưới thời Isabel và Fernando, vương triều của Castilla và Aragón đã được thống nhất thành một vương triều duy nhất cho cả chung đất nước Tây Ban Nha.
Nhà Habsburgo (1516–1700)
Dưới thời Juana và Carlos I, hai ngai vàng Castilla và Aragón cuối cùng đã được thống nhất dưới một vương triều.
Nhà Borbón (1700–1808)
Carlos II qua đời vì bạo bệnh vào năm 1700. Trước khi mất, Carlos đã kịp thời đề trong bản di chúc chỉ định Felipe mới 16 tuổi, đứa cháu của chị gái María Teresa của Tây Ban Nha làm người kế vị của ông. Trong trường hợp Felipe từ chối ra thì vương miện Tây Ban Nha sẽ được trao cho ứng viên kế tiếp là em trai của Felipe là Carlos, Công tước xứ Berry, hoặc tiếp theo là Quận công Karl xứ Áo. Cả hai bên tranh chấp, Felipe và Carlos, đều có quyền lợi chính đáng đối với ngôi vị Tây Ban Nha do thực tế rằng ông nội của Felipe, Vua Louis XIV của Pháp và cha của Carlos, Leopold I của Đế quốc La Mã Thần thánh, đều là con của người dì Carlos là Anne và Maria Anna. Felipe có yêu sách tốt hơn bởi vì bà ngoại và bà cố của ông đều lớn tuổi hơn của Leopold. Tuy nhiên, đòi hỏi của nhánh bên Áo tuyên bố rằng bà ngoại của Felipe đã từ bỏ ngai vàng Tây Ban Nha cho mình và con cháu như là một phần trong hôn ước của bà. Điều này đã bị phản đối theo đòi hỏi của nhánh bên Pháp rằng họ dựa trên cơ sở là hồi môn chưa bao giờ được trả đầy đủ một cách thỏa đáng. Sau một cuộc họp hội nghị kéo dài, Dauphin đã lên tiếng ủng hộ quyền lợi của con trai mình, tất cả đều đồng ý rằng Philip sẽ lên ngôi vua. Kế đó, một cuộc chiến tranh đã xảy ra và Quận công Karl được tôn làm vua Tây Ban Nha với vương hiệu Carlos III nhằm đối lập với Felipe V. Ông này cũng được quần thần phò tá lên ngôi ở Viên, và ở Madrid vào năm 1706 và năm 1710. Carlos đã từ bỏ yêu sách ngôi vua Tây Ban Nha theo Hòa ước Rastatt năm 1714, nhưng vẫn được phép sử dụng danh xưng vua Tây Ban Nha trong phần đời còn lại của mình.
Nhà Bonaparte (1808–1813)
Triều đại này chỉ có duy nhất một vị vua là Joseph (José I) được người em trai Napoléon I của Pháp đưa lên từ sau khi cả hai vị vua Carlos IV và Fernando VII đều thoái vị. Danh hiệu mà Joseph I sử dụng là Vua của người Tây Ban Nha và Ấn Độ, nhờ ơn Chúa và Hiến pháp của Quốc gia. Ông về sau được giao cho toàn bộ danh hiệu của những đời vua trước đây. Một chính phủ đối lập với Pháp được thành lập tại Cádiz vào ngày 25 tháng 9 năm 1808, đã tiếp tục công nhận Fernando VII đang bị giam cầm là vua. Chính phủ này được Anh quốc và các nước khác có chiến tranh với Pháp công nhận về mặt ngoại giao như là chính phủ Tây Ban Nha hợp pháp.
Nhà Borbón (1813–1868)
Con trưởng của Carlos IV được khôi phục ngôi vị. Các tước hiệu được sử dụng một lần nữa là Vua xứ Castilla, León, Aragón,… nhờ ơn Chúa.
Nhà Saboya (1870–1873)
Cuộc cách mạng Tây Ban Nha năm 1868 phế truất Isabel II, dẫn tới việc thành lập một chính phủ lâm thời và chế độ nhiếp chính do Francisco Serrano y Domínguez đứng đầu từ ngày 8 tháng 10 năm 1868 đến ngày 2 tháng 1 năm 1871, trong lúc tìm kiếm một vị vua mới. Amadeo được bầu làm vua và danh hiệu mới được sử dụng là Vua Tây Ban Nha, nhờ ơn Chúa và ý nguyện của dân tộc.
Cộng hòa Tây Ban Nha (1873–1874)
Vương quốc Tây Ban Nha (1874–1931)
Nhà Borbón (1874–1931)
Con trưởng của Isabel II đã được khôi phục lại ngai vàng khi bà thoái vị để ủng hộ ông vào năm 1870. Alfonso XII được xem là vị Vua Tây Ban Nha theo Hiến pháp.
Cộng hòa Tây Ban Nha (1931–1939)
Quốc gia Tây Ban Nha (1936–1975)
Ngày 1 tháng 10 năm 1936 Tướng Francisco Franco đã tự xưng là lãnh đạo Tây Ban Nha (Tây Ban Nha: Caudillo de España) tại những vùng của Tây Ban Nha nằm dưới sự kiểm soát của phe Quốc gia (nacionales) sau khi nội chiến Tây Ban Nha nổ ra. Vào cuối cuộc chiến ngày 1 tháng 4 năm 1939 Tướng Franco nắm quyền kiểm soát toàn bộ đất nước Tây Ban Nha. Năm 1947, Franco tuyên bố khôi phục lại chế độ quân chủ, nhưng không cho phép người đòi ngôi là Juan, Bá tước xứ Barcelona chiếm lấy ngôi vị. Năm 1969, Franco tuyên bố rằng Juan Carlos, Vương công Tây Ban Nha, con trai của Bá tước xứ Barcelona sẽ là người kế nhiệm. Sau cái chết của Franco vào năm 1975, Juan Carlos kế vị trở thành vua Tây Ban Nha.
Vương quốc Tây Ban Nha (1975–nay)
Nhà Borbón (1975–nay)
Việc đòi lại ngôi vua của Alfonso XIII được truyền (do sự từ bỏ của hai người con lớn tuổi nhất) sang cho người con thứ ba của ông là Juan xứ Bourbon, Bá tước Barcelona, người đã để vuột mất vào tay người con trưởng của mình cái danh hiệu Vua Tây Ban Nha. Bá tước Barcelona đã từ bỏ việc đòi ngôi vua để ủng hộ con trai mình vào năm 1977, hai năm sau khi cái chết của Franco và Juan Carlos chính thức đăng quang. Juan Carlos về sau đã thoái vị để ủng hộ con mình là Felipe VI lên ngôi vua vào ngày 19 tháng 6 năm 2014, với trưởng nữ của Felipe là Leonor sẽ là người kế vị tiếp theo.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Đây là **danh sách vị quân chủ Tây Ban Nha**, được xem là người cai trị của đất nước Tây Ban Nha theo nghĩa hiện đại của từ này. Tiền thân của ngôi vua Tây
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
[[Thủ tướng Tây Ban Nha|Thủ tướng đương nhiệm Pedro Sánchez.]] **Danh sách Thủ tướng Tây Ban Nha** là danh sách người đứng đầu chính phủ trong lịch sử Tây Ban Nha, chức vụ còn được
**Vua Bồ Đào Nha** trị vì từ hồi thành lập Vương quốc Bồ Đào Nha vào năm 1139 cho đến khi phế bỏ chế độ quân chủ Bồ Đào Nha và sáng lập nền Cộng
**Cuộc chinh phục Đế quốc Aztec của Tây Ban Nha**, còn gọi là **Cuộc chinh phục Mexico** hay **Chiến tranh Aztec-Tây Ban Nha** (1519-1521) là một trong những sự kiện quan trọng nhất của quá
nhỏ|Vương gia huy của của Castilla|160x160px Dưới đây là danh sách quân chủ của Vương quốc và Vương quyền Castilla. ## Danh sách Vương quyền Castilla tồn tại độc lập bên trong ngai vàng Tây
nhỏ|Thánh giá của vua Asturias.|282x282px Dưới đây là danh sách vua của vương quốc Asturias, vương quốc Công giáo đầu tiên được thành lập ở bán đảo Iberia sau khi người Hồi giáo xâm lược
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Cuộc chinh phục Guatemala của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột dai dẳng trong thời kỳ Tây Ban Nha thuộc địa hóa châu Mỹ ở nơi ngày nay là đất nước Guatemala.
**Chủ tịch Chính phủ Tây Ban Nha** (), thường được gọi là **thủ tướng Tây Ban Nha**, là người đứng đầu chính phủ của Tây Ban Nha. Chủ tịch Chính phủ bổ nhiệm các bộ
phải|nhỏ|[[Nghiêu|Đế Nghiêu, một trong Ngũ Đế]] **Các vị quân chủ Trung Hoa** đã cai trị trên mảnh đất Trung Nguyên từ hơn bốn nghìn năm. Tam Hoàng (三皇) là ba vị vua đầu tiên của
**Carlos II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Carlos II, 6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700), còn được gọi là **Kẻ bị bỏ bùa** (tiếng Tây Ban Nha:
**Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha** ( ) là vùng lãnh thổ thiết yếu của Đế quốc Tây Ban Nha, được thành lập bởi nhà Habsburg Tây Ban Nha. Nó bao phủ một khu
Chế độ quân chủ tại Vương quốc Anh bắt đầu từ Alfred Vĩ đại với danh hiệu _Vua của Anglo-Saxons_ và kết thúc bởi Nữ vương Anne, người đã trở thành Nữ vương Vương quốc
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Insulae_Sardiniae_novae_accurata_descriptio_-_Janssonius_Johannes,_1642-44.jpg|nhỏ|Huy hiệu của Vương quốc Sardegna từ thế kỷ 14 Sardegna ban đầu được cai trị bởi nền văn minh Nuragic, theo sau đó là cuộc xâm lược của Hy Lạp, bị người Carthage chinh
**Tây Ban Nha thời Franco** () hoặc **Chế độ độc tài Francisco Franco** (), chính thức được gọi là **Quốc gia Tây Ban Nha** (), là thời kỳ lịch sử Tây Ban Nha từ năm
nhỏ|Cây gia phả quân chủ Scotland cùng với những người tiếm ngôi. Những người tiếm ngôi trong cây được in nghiêng.Dưới đây là **danh sách quân chủ Scotland**, tức nguyên thủ nhà nước của vương
**Chiến tranh giành độc lập châu Mỹ Tây Ban Nha** (; 25 tháng 9 năm 1808 - 29 tháng 9 năm 1833) là tên gọi chỉ chung các cuộc binh biến diễn ra ở châu
**Chiến tranh Pháp-Tây Ban Nha** là một cuộc xung đột quân sự đã đẩy nước Pháp tham chiến trong Chiến tranh Ba mươi năm. Sau khi các đồng minh Đức của Thụy Điển buộc phải
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
Đây là danh sách những người Tây Ban Nha đồng tính nữ, đồng tính nam và song tính và chuyển giới (LGBT) đã từng phục vụ trong Cortes Generales của Tây Ban Nha, chính phủ
thumb|Ngai vàng của Vua Tây Ban Nha tại Cung điện Vương thất ở thủ đô [[Madrid]] Vương quốc Tây Ban Nha hiện vẫn còn áp dụng chế độ kế vị theo _Male-preference primogeniture_ (con trưởng
nhỏ|Huy hiệu của [[Vương quốc León cùng với phù hiệu hoàng gia.]] Dưới đây là danh sách các vị quân vương của Vương quốc León, một trong ba vương quốc mà Alfonso III Đại đế
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Đông Ấn Tây Ban Nha** (; tiếng Filipino: _Silangang Indiyas ng Espanya_) là lãnh thổ Tây Ban Nha tại Châu Á-Thái Bình Dương từ 1565 đến 1899. Bao gồm Philippines, Quần đảo Mariana, the Quần
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
**Động từ tiếng Tây Ban Nha** tạo ra một khía cạnh khó của tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ tương đối tổng hợp với một mức độ biến tố
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha** () là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha và đại diện cho Tây Ban Nha trên bình diện quốc tế
nhỏ|221x221px|Quốc huy được vương quốc Navarra sử dụng từ năm 1212. Dưới đây là **danh sách vua và nữ vương của vương quốc Pamplona**, sau là **vương quốc Navarra**. Vương quốc Pamplona tồn tại với
Dưới đây là **danh sách các quốc vương trị vì trên lãnh thổ Sicilia** kể từ khi quốc gia này còn là một bá quốc cho đến "sự hợp nhất hoàn hảo" vào Vương quốc
Dưới đây là danh sách các bá tước, công tước và Đại công tước Luxembourg từ khi còn thuộc Vương quốc Đức cho đến thời điểm hiện nay. ## Bá tước Luxemburg Năm 963, Sigfried,
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
**Formosa thuộc Tây Ban Nha** là một thuộc địa tồn tại từ năm 1626 đến 1642 của đế quốc Tây Ban Nha ở phía bắc đảo Đài Loan. Mặc dù Đài Loan gần gũi về
**Chiến tranh Anh-Tây Ban Nha** (1625–1630) là một cuộc chiến do Tây Ban Nha phát động nhằm chống lại Vương quốc Anh và Các tỉnh Liên hiệp. Cuộc xung đột này thuộc một phần của
nhỏ|Con tem này được phát hành vào năm 1924. **Sahara thuộc Tây Ban Nha** là tên đã được dùng cho lãnh thổ Tây Sahara ngày nay khi nó còn là lãnh thổ do Tây Ban
**Blanca của Tây Ban Nha** hay **Blanca de Borbón** (7 tháng 9 năm 1868 – 25 tháng 10 năm 1949) là con cả của Carlos María của Tây Ban Nha, người đòi ngai vàng Tây
**Fernando VII của Tây Ban Nha** (tiếng Anh: Ferdinand VII; 14 tháng 10 năm 1784 - 29 tháng 9 năm 1833) ông trị vì Vương quốc Tây Ban Nha trong hai lần, lần đầu vào
**María de las Mercedes của Tây Ban Nha hay María de las Mercedes de Borbón y Habsburgo-Lorena** (tiếng Tây Ban Nha: _María de las Mercedes de España_; 11 tháng 9 năm 1880 – 17 tháng
**Nội chiến Tây Ban Nha** () là một cuộc nội chiến giữa phe Cộng hòa và phe Quốc dân diễn ra ở Tây Ban Nha từ năm 1936 tới năm 1939. Phe Cộng hòa là
**Carlos IV** (Tiếng Anh: Charles IV, Tiếng Tây Ban Nha: Carlos Antonio Pascual Francisco Javier Juan Nepomuceno José Januario Serafín Diego; sinh 11/11/1748 - mất 20/01/1819) là vua của Vương quốc Tây Ban Nha và
**Đại hội Đại biểu Tây Ban Nha** là hạ viện của Quốc hội Tây Ban Nha. Đại hội Đại biểu gồm 350 đại biểu được bầu theo hệ thống phổ thông đầu phiếu theo danh
**María del Pilar của Tây Ban Nha** (; 4 tháng 6 năm 1861 – 5 tháng 8 năm 1879) là người con thứ ba cũng như là con gái thứ hai sống qua tuổi ấu
Đây là danh sách tất cả các vị vua trị vì trong lịch sử nước Nga, bao gồm các danh hiệu Đại vương công Novgorod, Đại vương công Kiev, Đại vương công Vladimir, Đại vương
**Danh sách nguyên thủ quốc gia của Tây Ban Nha** đó là các vị vua và tổng thống cai trị Tây Ban Nha. Tiền thân là ngôi vua của các chủ thể trong lịch sử
**Felipe V của Tây Ban Nha** (, ; 19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 1746) là Vua của Tây Ban Nha. Felipe lên ngôi hai lần. Lần thứ nhất từ ngày
Giới từ của tiếng Tây Ban Nha—như giới từ trong các ngôn ngữ khác—là bộ các từ nối (như là _con_, _de_ hoặc _para_) có mục dích chỉ mối quan hệ giữa một từ nội
**María de la Paz của Tây Ban Nha** (; 23 tháng 6 năm 1862 – 4 tháng 12 năm 1946) là một Vương nữ Tây Ban Nha, con gái của Isabel II của Tây Ban