✨Giới từ tiếng Tây Ban Nha

Giới từ tiếng Tây Ban Nha

Giới từ của tiếng Tây Ban Nha—như giới từ trong các ngôn ngữ khác—là bộ các từ nối (như là con, de hoặc para) có mục dích chỉ mối quan hệ giữa một từ nội dung (danh từ, động từ, hoặc tính từ) và một cụm danh từ (hoặc danh từ, đại từ sau đó. Mối quan hệ này thường là không gian hoặc thời gian, những nó cũng thể hiện các mối quan hệ khác. Giới từ tiếng Tây Ban Nha chỉ đứng trước đối tượng của nó.

Giới từ tiếng Tây Ban Nha có thể được phân loại thành "đơn", chỉ bao gồm một từ, hoặc "phức", bao gồm hai hoặc ba từ.

Một số giới từ phổ biến tiếng Tây Ban Nha được liệt kê dưới đây cùng nghĩa của chúng.

Một số giới từ đơn tiếng Tây Ban Nha thường dùng

a

A thường được dịch là "đến" hoặc "ở"; cách sử dụng chính gồm:

  • Chỉ di chuyển đến một địa điểm: _Viajaron a Madrid._ = "Họ đi đến Madrid." Llegaron a Madrid. = "Họ đến Madrid."
  • Chỉ một mốc trên thang định lương, như để chỉ thời gian (nhưng thường không bảo vị trí không gian, thứ mà thường được thể hiện bởi en): _Llegaron a las dos._ = "Họ đến lúc hai giờ." Se venden a dos dólares la libra. = "Họ bán (ở) giá hai đô một pound."
  • Đứng trước người nhận được thứ gì đó: _Le envié la carta a Ana._ = "Tôi gửi thư cho Ana", "Tôi gửi thư đến Ana." ¿Les regalaste el coche a tus padres? = "Bạn đã tặng xe "cho" bố mẹ chưa?" ** Chú ý rằng hình thức tân ngữ nhân xưng gián tiếp leles xuất hiện, kể cả khi tân ngữ gián tiếp được đưa ra đầy đủ; xem đại từ tiếng Tây Ban Nha.
  • Đứng trước động từ nguyên thể sau một vài động từ phổ biến, bao gồm ir ("chuẩn bị [làm gì đó]", một tương lai gần), volver ("[làm gì đó] lại"), comenzar, empezar (cả hai đều nghĩa là "bắt đầu"), ayudar ("giúp đỡ"), aprender ("học"), và enseñar ("dạy"): _Voy a enfadarme._ = "Tôi chuẩn bị trở nên giận dữ." Aprende no sólo a hablar sino también a escribir el castellano. = "Đừng chỉ học nói tiếng Tây Ban Nha, nhưng cũng viết nó".
  • Đứng trước mục tiêu là một người hoặc một vật được nhân hóa (vật nuôi, tổ chức, phương tiện): _Veo a María._ = "Tôi thấy María." _Te quieren ver a ti._ = "Tôi muốn thấy bạn."
  • Giới từ a cũng là thành phần tạo thành nhiều giới từ phức, chi tiết ở phần 2.

Rút gọn giới từ: al là dạng rút gọn của ael, mạo từ xác định giống đực, nhưng nó không được rút gọn khi nó là tên riêng: Voy al país de mis sueños = "Tôi chuẩn bị đến đất nước mơ ước của mình." _Lo voy a mandar a _El País = "Tôi chuẩn bị gửi nó đến El País (tờ báo)."

con

Con thường được dịch là "với", cả nghĩa là kèm theo (con mi hermano, "với anh tôi") và đứng trước dụng cụ (con un martillo, "với một cái búa"). Không giống các giới từ khác, con kết hợp với đại từ giới từ , ti, và trong hình thức conmigo ("với tôi"), contigo ("với bạn"), và consigo ("với cô ấy, anh ấy").

  • Ven conmigo y con él ahora = "Đi với tôi và anh ấy bây giờ."
  • Iré a la fiesta contigo = "Tôi sẽ đến bữa tiệc với bạn"
  • Es raro llevar un billete de 200€ consigo = "Có gì đó không bình thường khi mang 200 euro tiền giấy với bạn."

de

De là giới từ tiếng Tây Ban Nha được sử dụng nhiều nhất, và trong thực tế nó cạnh tranh với que để trở thành từ được sử dụng nhiều nhất trong ngôn ngữ này. Nó thường được dịch là "của" hoặc "từ", nhưng cũng có các nghĩa khác.

  • Es la más famosa de todas = "Cô ấy là người phổ biến nhất trong số họ."
  • Soy de Madrid = "Tôi đến từ Madrid."
  • La hermana de David = "Chị của David."
  • Ese libro es del profesor = "Quyển sách đó của thầy giáo."

Rút gọn giới từ: Khi de được theo sau bởi mạo từ xác định số ít giống đực el, chúng cùng nhau tạo thành hình thức rút gọn del. Tuy nhiên, de không rút gọn cùng với đại từ nhân xưng đồng âm khác nghĩa và cách viết él ("anh ấy"), do đó:

  • Soy pariente del alcalde de El Escorial, "Tôi là họ hàng của thị trưởng của El Escorial."
  • ''Soy pariente de él, "Tôi là họ hàng của ông ấy."

Giới từ de là một phần của nhiều giới từ phức, như là dentro de ("bên trong", "trong vòng") và en contra de ("tương phản với..."); xem phần dưới để biết thêm chi tiết.

porpara

Cả porpara thường được dịch là "cho". Para thường gắn liền với mục đích, ý định hoặc địa điểm. Por linh hoạt và phức tạp hơn, có nhiều cách sử dụng hơn và thuờgn liên quan đến trao đổi hoặc địa điểm chung chung. Sau đây là các cách sử dụng phổ biến của hai giới từ này:

; para

  • Để nói về người nhận được hoặc hưởng lợi từ thứ gì đó: *: Compré el regallo para mi hijo. = Tôi mua quà cho con trai tôi
  • Để nói về đích đến hoặc hướng đến một địa điểm: *: Salieron para la escuela. = Tôi rời đi để đến trường
  • Để nói về mục đích của thứ gì đó: *: Este tenedor es para ensalada. = Dĩa này để ăn salad
  • Để nói về thời gian hạn chót: *: Mi jefa quiere la presentación para el martes. = Sếp tôi muốn quà vào thứ ba
  • Để so sánh "một hướng": *: Minh es muy maduro para su edad. = Minh rất trưởng thành so với tuổi của anh ấy

; por

  • Để nói về trao đổi hoặc chuyển đổi tiền tệ: : Cambié mis euros por dólares. = "Tôi đổi euro thành đô la." : Cambié el suéter por uno más grange. = Tôi đổi cái ngọt hơn lấy cái to hơn.
  • Để bày tỏ sự biết ơi về cái gì đó: *: Gracias por el dulce. = "Cảm ơn vì chiếc kẹo."
  • Để thể hiện "tại sao" hoặc "bằng cách nào": : Mandé las direcciones por email. = Tôi gửi phương hướng bằng email : Lo hizo por amor. = Cô ấy làm vì yêu.
  • Để nói về phương hướng hoặc một địa điểm hoặc thời gian chung chung: : Viajamos por toda Europa. = Chúng tôi đi khắp châu Âu. : Minh trabaja por la noche. = Minh làm việc ban đêm. *: Los niños están por aquí. = Bọn trẻ ở quanh đây.
  • Để nói về một khoảng thời gian cụ thể: *: No dormí por tres días. = Tôi không ngủ trong ba ngày.
  • Để nói về vận tốc hoặc tần suất (trên): : Pagan un euro por hora. = "Họ trả tôi 1 euro (trên) một giờ." : Voy al médico tres veces por semana. = Tôi đi gặp bác sĩ ba lần (trên) một tuần.
  • Để nói về nhận nhầm người hoặc nhận xét sai: *: Lo tomé por Minh. = Tôi tưởng anh ấy là Minh.
  • Giữa estar và động từ nguyên thể để thể hiện cảm thấy: *: _Estoy por salir._ = Tôi thấy muốn ra ngoài.

según

Según dịch là "theo như". Với một số cách sử dụng của según, một phần của chủ thể của giới từ này thường được lược bỏ. Thường thì từ được lược bỏ là lo que ("những gì"):

  • Según dice, es un buen libro. "Theo như những gì anh ấy nói, nó là một quyển sách tốt."
  • Según convenga. "Theo như những gì được yêu cầu." Có một cách dùng riêng nó phổ biến, với nghĩa là "Còn tùy."
  • Q: ¿Te gusta el cine francés? ("Bạn có thích điện ảnh Pháp không?") :A: Según. ("Còn tùy.")

Có một cách nói thông tục ở địa phương sử dụng según cùng với que, nghĩa là "người ta nói").

  • Según que tiene SIDA. "Người ta nói nó bị AIDS"

sin

Sin dịch là "không/không có":

  • Un té sin leche, por favor = "Một trà không sữa, làm ơn."
  • Se metió en la cama sin despertarla = "Anh ấy vào giường mà không đánh thức cô ấy."

Khi tân ngữ của giới từ sin là một mệnh đề sau que (hay sin que), động từ trong mệnh đề phải để ở cách giả định:

  • Se metió en la cama sin que se despertara = "Anh ấy vào giường mà không đánh thức cô ấy."
  • No se puede poner a esos niños en la misma habitación sin que se peleen. = "Bạn không thể để bọn trẻ ở cùng phòng mà chúng không đánh nhau."
  • Los ladrones entraron sin que los notase nadie = "Bọn trộm vào mà không để họ biết."

Giới từ phức

Một số giới từ phức lặp lại nghĩa của giới từ đơn, nhưng thường với tính chất trang trọng hoặc cụ thể hơn. Ví dụ, de acuerdo con ("tuân theo") tương tự với según ("theo như"). En dirección a ("về hướng") có nghĩa nhấn mạnh hơn hacia ("tới"). Giới từ en có thể nghĩa là "trên" hoặc "trong", trong khi dentro de cụ thể là "bên trong". "Bởi vì" chỉ là một trong vài nghĩa của từ por, nhưng por causa de chỉ mang nghĩa này. Trong một số trường hợp giới từ phức mô tả một quan hệ không gian, trong khi giới từ đơn tương ứng thể hiện một nghĩa ẩn dụ hơn của mối quan hệ đó: do đó, _debajo de una mesa ("dưới bàn") vs bajo un régimen_ ("dưới một chế độ"), hoặc _delante de un edificio ("trước một tòa nhà") vs ante un tribunal_ ("trước một tòa án").

Danh sách giới từ phức dài hơn nhiều danh sách giới từ đơn, và chỉ một số ví dụ đại diện được liệt kê ở đây.

Giới từ phức tiếng Tây Ban Nha có thể được tạo ra từ:

  • một giới từ + danh từ + giới từ: por causa de / a causa de / en razón de = "bởi vì" sin perjuicio de = "không có thành kiến với" con respecto a = "đối với", "về" a favor de = "theo ý kiến" en contra de = "đối lập với..." (v.d. en mi contra, en tu contra, en su contra, v.v.) en lugar de / en vez de = "thay vì"
  • hoặc một trạng từ + giới từ: después de = "sau" debajo de = "dưới", "bên dưới" antes de = "trước" junto a = "bên cạnh" ** delante de = "ở phía trước"

Các giới từ phức tiếng Tây Ban Nha khác bao gồm:

  • tras de = "đằng sau"
  • a fuerza de = "bằng cách"
  • junto a = "bên cạnh"
  • encima de = "bên trên"
  • detrás de = "đằng sau"
  • en medio de = "ở giữa"
  • en pos de = "đuổi theo"
  • con rumbo a = "hướng đến"
  • con destino a = "trên đường đến"
  • a través de = "qua"

Giới từ chuỗi

a por

Ở Tây Ban Nha a por, được sử dụng chính với động từ di chuyển, như là irsalir, có thể được sử dụng với nghĩa là "đang tìm kiếm", hoặc "kiếm [thứ gì đó]". Nhiều người nói coi nó là sai và thường thay thế nó bằng por, nhưng theo Real Academia Española, không có lí do quy chuẩn để coi việc sử dụng a por là sai. Trong một số bối cảnh, a por thể hiện một nghĩa rõ ràng hơn por:

  • Subí por la escalera = "Tôi lên cầu thang" or "tôi trèo lên thang"
  • Subí a por la escalera = "Tôi trèo lên thang"

para con

Giới từ phức này nghĩa là "về phía" trong bối cảnh một thái độ về phía ai đó hoặc thứ gì đó: Es muy generoso para con los necesitados, Anh ấy rất hào phóng với người nghèo". No tengo pruritos para con ellos, "Tôi không có gì chống lại họ".

Các kết hợp chuỗi của các giới từ bao gồm:

  • por en medio de = "qua giữa"
  • por delante de = "đâu đó ở phía trước"

Dịch giới từ tiếng Anh sang tiếng Tây Ban Nha

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Giới từ của tiếng Tây Ban Nha—như giới từ trong các ngôn ngữ khác—là bộ các từ nối (như là _con_, _de_ hoặc _para_) có mục dích chỉ mối quan hệ giữa một từ nội
**Động từ tiếng Tây Ban Nha** tạo ra một khía cạnh khó của tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ tương đối tổng hợp với một mức độ biến tố
Tiếng Tây Ban Nha có những danh từ diễn tả các vật cụ thể, các nhóm và phân loại của vật, số lượng, cảm xúc và các khái niệm trìu tượng khác. Tất cả các
**Tính từ tiếng Tây Ban Nha** giống với hầu hết các ngôn ngữ Ấn-Âu khác. Chúng thường đứng sau danh từ, và chúng tuân theo giống và số lượng của danh từ. ## Biến tố
Bài này cung cấp một bộ bảng chia động từ của tiếng Tây Ban Nha, bao gồm ví dụ của động từ thường và một số động từ bất quy tắc phổ biến nhất. Đối
**Tiếng Tây Ban Nha** (**'), cũng được gọi là **tiếng Castilla** () hay **tiếng Y Pha Nho''' theo lối nói cũ, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Iberia-Rôman của nhóm ngôn ngữ Rôman, và là
**CGTN tiếng Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _CGTN Español_; trước đây là _CCTV Español)_ là một kênh truyền hình giải trí và tin tức bằng tiếng Tây Ban Nha của CGTN. Kênh truyền
**Tiếng Tây Ban Nha Chile** (tiếng Tây Ban Nha: _Español chileno_) - là một phương ngữ của tiếng Tây Ban Nha được sử dụng chủ yếu ở Chile. Các phương ngữ tiếng Tây Ban Nha
**Tiếng Tây Ban Nha Hoa Kỳ** (Tiếng Tây Ban Nha**:Español de EE.UU**) (Tiếng Anh:**US Spanish**) được nói bởi 45 triệu người Mỹ gốc Tây Ban Nha và Latinh nói tiếng Tây Ban Nha như ngôn
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Đông Ấn Tây Ban Nha** (; tiếng Filipino: _Silangang Indiyas ng Espanya_) là lãnh thổ Tây Ban Nha tại Châu Á-Thái Bình Dương từ 1565 đến 1899. Bao gồm Philippines, Quần đảo Mariana, the Quần
**Beatriz của Tây Ban Nha** hay **Beatriz de Borbón y Battenberg** (tiếng Tây Ban Nha: Beatriz de España; tiếng Anh: _Beatrice of Spain_; tiếng Scotland: _Beatrice o Spain_; tiếng Ý: _Beatrice di Borbone-Spagna_; tiếng Đức:
**Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha** ( ) là vùng lãnh thổ thiết yếu của Đế quốc Tây Ban Nha, được thành lập bởi nhà Habsburg Tây Ban Nha. Nó bao phủ một khu
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
**Carlos II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Carlos II, 6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700), còn được gọi là **Kẻ bị bỏ bùa** (tiếng Tây Ban Nha:
**María Isabel của Tây Ban Nha, hay María Isabel de Borbón y Borbón-Parma** (tiếng Tây Ban Nha: _María Isabel de España_; tiếng Ý: _Maria Isabella di Spagna_; tiếng Pháp: _Marie-Isabelle d'Espagne_; tiếng Đức: _Maria Isabella
**Florida thuộc Tây Ban Nha** () là thuộc địa của Đế quốc Tây Ban Nha ở khu vực Bắc Mỹ, là một phần lãnh thổ của Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha, và lãnh
**Cuộc chinh phục Guatemala của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột dai dẳng trong thời kỳ Tây Ban Nha thuộc địa hóa châu Mỹ ở nơi ngày nay là đất nước Guatemala.
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
Mầm mống của cuộc **Nội chiến Tây Ban Nha** bắt nguồn từ cuối thế kỷ 19, khi các địa chủ lớn, gọi là _latifundios_, nắm giữ hầu hết quyền lực trong một thể chế quyền
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
**Hôn nhân cùng giới ở Tây Ban Nha** hợp pháp hóa từ ngày 3 tháng 7 năm 2005. Năm 2004, chính phủ của Đảng Công nhân Xã hội chủ nghĩa Tây Ban Nha vừa mới
**Cuộc chinh phục Đế quốc Aztec của Tây Ban Nha**, còn gọi là **Cuộc chinh phục Mexico** hay **Chiến tranh Aztec-Tây Ban Nha** (1519-1521) là một trong những sự kiện quan trọng nhất của quá
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
**María Teresa của Tây Ban Nha**, **Maria Theresia của Áo** hay **María Teresa của Áo và Borbón** (tiếng Tây Ban Nha: _María Teresa de Austria y Borbón_; tiếng Pháp: _Marie-Thérèse d'Autriche_; tiếng Bồ Đào Nha:
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**Margarita Teresa của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Margarita Teresa de España_, tiếng Đức: _Margarethe Theresia von Spanien_; tiếng Anh: _Margaret Theresa of Spain_; 12 tháng 7 năm 1651 – 12 tháng 3
**Maria Anna của Áo** (tiếng Đức: _Maria Anna von Österreich_; tiếng Tây Ban Nha: _Mariana de Austria_; tiếng Anh: _Mariana of Austria_; 24 tháng 12 năm 163416 tháng 5 năm 1696) là vương hậu của
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha** () là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha và đại diện cho Tây Ban Nha trên bình diện quốc tế
**Galicia** (, , hay ; ; tiếng Galicia và tiếng Bồ Đào Nha: _Galiza_, , , , ) là một cộng đồng tự trị của Tây Ban Nha và một vùng dân tộc lịch sử
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
**Carlos IV** (Tiếng Anh: Charles IV, Tiếng Tây Ban Nha: Carlos Antonio Pascual Francisco Javier Juan Nepomuceno José Januario Serafín Diego; sinh 11/11/1748 - mất 20/01/1819) là vua của Vương quốc Tây Ban Nha và
**María de las Mercedes của Tây Ban Nha hay María de las Mercedes de Borbón y Habsburgo-Lorena** (tiếng Tây Ban Nha: _María de las Mercedes de España_; 11 tháng 9 năm 1880 – 17 tháng
**Ana của Tây Ban Nha, hay Ana của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Ana María Mauricia de Austria y Austria-Estiria_ hay _Ana de España_; tiếng Đức: _Anna von Österreich_; tiếng Bồ Đào Nha: _Ana da
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
phải|nhỏ|345x345px| [[Don Quijote|Don Quixote của Cervantes được coi là tác phẩm tiêu biểu nhất trong các kinh điển của văn học Tây Ban Nha và một tác phẩm cổ điển của văn học phương Tây.]]
**Hạm đội Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Grande y Felicísima Armada_, "Hải quân vĩ đại và may mắn nhất") là hạm đội Tây Ban Nha đã giong buồm khởi hành từ bán đảo
**Quan hệ Tây Ban Nha – Việt Nam** () gọi tắt là **quan hệ Việt – Tây**, là mối quan hệ hợp tác giữa 2 quốc gia là Vương quốc Tây Ban Nha và Cộng
thumb|Chân dung của một quý tộc Tây Ban Nha, [[Gabriel de la Cueva, Công tước thứ 5 xứ Alburquerque|Công tước thứ 5 xứ Alburquerque, Grandee Tây Ban Nha, ở giai đoạn đỉnh cao của Đế
**Catalina Micaela của Tây Ban Nha, hay Catalina Micaela của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina Micaela de Austria_; tiếng Đức: _Katharina Michaela von Spanien_; 10 tháng 10 năm 1567 - 6 tháng 11 năm
**Chủ tịch Chính phủ Tây Ban Nha** (), thường được gọi là **thủ tướng Tây Ban Nha**, là người đứng đầu chính phủ của Tây Ban Nha. Chủ tịch Chính phủ bổ nhiệm các bộ
**Văn hóa Tây Ban Nha** là một nền văn hóa châu Âu chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều nền văn hóa trong lịch sử, bao gồm các nền văn hóa tiền-La Mã, chủ yếu
**Người Tây Ban Nha** là công dân của Tây Ban Nha, bất kể nguồn gốc. Ở Tây Ban Nha, hiện còn nổi lên chủ nghĩa dân tộc địa phương, phản ánh lịch sử phức tạp
nhỏ|409x409px|Bản đồ các thuộc địa châu Mỹ của Tay Ban Nha vào thế kỷ 18. **Thuộc địa Tây Ban Nha ở Châu Mỹ** dùng để chỉ tên tập thể của các thuộc địa thuộc sở
**Cuộc chinh phục Chiapas của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột quân sự khởi phát bởi những chinh phục tướng công Tây Ban Nha nhằm chống lại các chính thể Trung Bộ
phải|nhỏ|Khu vực gần đúng của tiếng Tây Ban Nha Rioplata với các biến thể Patagonia. **Tiếng Tây Ban Nha Rioplata** hay còn gọi là **tiếng Castila Rioplata** là một phương ngữ tiếng Tây Ban Nha
thumbnail|right|[[Jamón Ibérico. Năm 2007 và 2010, "Bellota de Oro" được chọn là "giăm bông tốt nhất trên thế giới" ở IFFA Delicat]] thumbnail|right|[[Paella]] thumbnail|[[Pintxos ở Barcelona]] thumb|[[Lechazo quay]] **Ẩm thực Tây Ban Nha** bị ảnh
**María Eulalia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 2 năm 1864 – 8 tháng 3 năm 1958), là con gái út và là người con cuối cùng sống qua tuổi ấu thơ của Isabel