Tính từ tiếng Tây Ban Nha giống với hầu hết các ngôn ngữ Ấn-Âu khác. Chúng thường đứng sau danh từ, và chúng tuân theo giống và số lượng của danh từ.
Biến tố và sử dụng
Tính từ tiếng Tây Ban Nha có thể được chia thành hai nhóm lớn: nhóm mà dạng cơ sở, có thể thấy trong từ điển kết thúc với -o, và loại không kết thúc như vậy. Loại đầu tiên thường biến đổi theo giống và số lượng; loại thứ hai chỉ biến đổi theo số lượng. Ví dụ, frío ("lạnh"), biến đổi theo cả giống và số lượng. Khi nó được sử dụng với danh từ số ít giống đực, hình thức số ít giống đực frío được sử dụng. Khi nó được sử dụng với danh từ số ít giống cái, nó trở thành fría; -a thường là kết thúc số ít giống cái cho động từ biến đổi theo giống. Khi nó được sử dụng với danh từ số nhiều giống đực, nó trở thành fríos, và khi nó được sử dụng với danh từ số nhiều giống cái, nó trở thành frías; -s là chữ cái đánh dấu số nhiều cho cả giống đực và giống cái. Do đó:
- frío ("lạnh") → frío, fría, fríos, frías
- pequeño ("nhỏ") → pequeño, pequeña, pequeños, pequeñas
- rojo ("đỏ") → rojo, roja, rojos, rojas
Tuy nhiên tính từ mà dạng cơ sở không kết thúc với -o, biến đổi theo cách khác. Những tính từ này hầu như luôn luôn chỉ biến đổi theo số lượng. -s lại một lần nữa là chữ cái đánh dấu số nhiều, và nếu dạng cơ sở kết thúc với một phụ âm, kết thúc trở thành -es trong hình thức số nhiều. Do đó:
- caliente ("nóng") → caliente, caliente, calientes, calientes
- formal ("trang trọng") → formal, formal, formales, formales
- verde ("xanh lá cây") → verde, verde, verdes, verdes
Việc phân chia này là một cách tổng quát hóa. Tuy nhiên có nhiều ví dụ, như là tính từ español, thuộc loại tính từ có dạng cơ sở không kết thúc với -o nhưng nó kết thúc với -a với số ít giống cái cũng như -as với số nhiều giống cái, vì vậy nó có bốn hình thức: español, española, españoles, españolas. Cũng có những tính từ hoàn toàn không biến đổi (thường là từ mượn từ các ngôn ngữ khác, như là từ beige trong tiếng Pháp (cũng được Tây Ban Nha hóa thành beis)).
Tính từ tiếng Tây Ban Nha rất giống với danh từ và thường có thể thay thế cho nhau. Ví dụ:
- El rojo va aquí/acá, ¿no? = "Có phải cái màu đỏ chạy đến đây không?"
- Tenemos que tirar las estropeadas = "Chúng ta phải vứt những cái vỡ đi"
Tính từ số ít giống đực cũng có thể được sử dụng với mạo từ trung tính lo để quan trọng hóa "thứ [tính từ], phần [tính từ]". Do đó:
- lo extraño = "cái lạ, phần lạ"
- lo inusual = "cái bất thường, phần bất thường"
Tính từ bất quy tắc trong tiếng Tây Ban Nha là những tính từ có hình thức so sánh hơn bất quy tắc, và chỉ có bốn từ như vậy.
Tính từ tiếng Tây Ban Nha thường đứng sau danh từ. Do đó el libro largo ("quyển sách dài"), la casa **grande ("ngôi nhà lớn"), _los hombres altos**_ ("anh chàng cao"), v.v. Tuy nhiên cũng có một số lượng nhỏ tính từ, bao gồm tất cả số thứ tự cũng như các từ như otro ("khác") và todo ("tất cả"), mà phải đặt trước danh từ chúng chia theo. Cũng có một số lượng nhỏ tính từ có thể đặt trước hoặc sau danh từ mà thay đổ nghĩa tùy theo vị trí, và một số tính từ đặc biệt tạo thành một cụm từ cụ thể với danh từ (VD: oscura noche ("trời tối"), alta montaña ("núi cao")), có thể đặt trước hoặc sau danh từ với thay đổi nhỏ về nghĩa.
Hiện tượng bớt âm cuối
Một số lượng nhỏ tính từ có hình thức bớt âm cuối: hình thức mà trong đó một hoặc hai chữ cái cuối được bớt đi trong một số trường hợp cụ thể. Chúng là:
Hình thức bớt âm cuối được sử dụng kể cả khi tính từ này không trực tiếp đứng trước danh từ: algún fresco pan ("một số bánh mì tươi"), el primer gran árbol ("cái cây to đầu tiên"), ningún otro hombre ("không một chàng trai nào khác"), v.v. Trong trường hợp của grande, là tính từ bớt âm cuối duy nhất với hình thức so sánh hơn và so sánh nhất bình thường (más grande và el más grande, lần lượt), hình thức so sánh hơn và so sánh nhất cũng biểu hiện giống câu khẳng định: la más gran casa nhưng la casa más grande, el más gran coche de los dos nhưng el coche más grande de los dos, v.v. Tuy nhiên nếu liên từ chen vào giữa tính từ và danh từ, hình thức bớt âm cuối không được sử dụng: esta grande y bella casa ("cái này to và đẹp này"), el primero o segundo día ("ngày đầu tiên hoặc thứ hai"), v.v.
Từ thay đổi nghĩa
Một vài tính từ thay đổi nghĩa phụ thuộc vào vị trí của chúng: trước hay sau danh từ. Chúng là:
So sánh hơn và so sánh nhất
So sánh hơn thường được thể hiện với trạng từ más ("nhiều hơn") và menos ("ít hơn") theo sau bởi tính tì; mục tiêu so sánh được đưa vào sau từ que ("than") đứng sau tính từ. Ví dụ, X es más grande que Y ("X lớn hơn Y"). So sánh nhất (in the cross-linguistic, semantic sense) cũng được thể hiện bởi trạng từ más và menos, nhưng lần này có một mạo từ xác định đi trước danh từ: la persona más interesante ("người thú vị nhất"); mục tiêu so sánh được đưa vào với giới từ de. Tính từ bueno ("tốt"), malo ("xấu"), joven ("trẻ"), và viejo ("già") có hình thức so sánh hơn bất quy tắc: mejor ("tốt hơn"), peor ("xấu hơn"), menor ("trẻ hơn"), và mayor ("già hơn"). Mejor và peor được đặt trước danh từ mà chúng chia theo: la mejor cosa, ("thứ tốt nhất"), el peor libro ("cuốn sách tồi nhất"), v.v.
Vì mạo từ xác định cùng với más hoặc menos là đặc điểm nhận biết của so sánh nhất, so sánh hơn không phân biệt được với so sánh nhất về mặt ngữ pháp khi sử dụng cùng nhau; có một cụm từ hạn định bổ sung như là de los dos ("một trong hai") phải được sử dụng để chỉ rằng tính từ nào là so sánh hơn mà không phải là so sánh nhất.
Từ phóng đại
Thay vì thêm muy ("rất") vào trước tính từ, có thể thêm từ phóng đại vào để nhấn mạnh một ý tưởng. Nó bao gồm hậu tố -ísimo. Hình thức này bắt nguồn từ từ phóng đại trong tiếng Latinh.
;Hình thức thường:
muy rápido → rapidísimo
muy guapas → guapísimas
muy rica → riquísima
muy lento → lentísimo
*muy duro → durísimo
;Hình thức bất quy tắc:
muy antiguo → antiquísimo
muy inferior → ínfimo
muy joven → jovencísimo
muy superior → supremo
muy bueno → óptimo (buenísimo phổ biến hơn, và hiếm khi cũng có bonísimo)
muy malo → pésimo (malísimo phổ biến hơn)
muy grande → máximo (grandísimo phổ biến hơn)
muy pequeño → mínimo (pequeñísimo phổ biến hơn)
:*Hai hình thức này giữ nguyên nghĩa của so sánh nhất: không phải "rất" mà là "nhất".
;Các hình thức bất quy tắc trong phong cách văn chương cao nhưng không bắc quy tắc lúc thông thường:
muy amigo → amicísimo/amiguísimo
muy áspero → aspérrimo/asperísimo
muy benévolo → benevolentísimo/không được sử dụng
muy célebre → celebérrimo/không được sử dụng
muy cruel → crudelísimo/cruelísimo
muy fácil → facílimo/facilísimo
muy fiel → fidelísimo/fielísimo
muy frío → frigidísimo/friísimo
muy íntegro → integérrimo/integrísimo
muy libre → libérrimo/librísimo
muy magnífico → magnificentísimo/không được sử dụng
muy mísero → misérrimo/not used
muy munífico → munificentísimo/không được sử dụng
muy pobre → paupérrimo/pobrísimo
muy sabio → sapientísimo/không được sử dụng
muy sagrado → sacratísimo/không được sử dụng
;Các hình thức không còn được coi là phóng đại
*muy agrio ("rất đắng") → acérrimo ("mạnh, đáng ghen tị, phát cuồng")
Việc thêm -ísimo vào danh từ không phổ biến, nhưng có trường hợp nổi tiếng nhất là Generalísimo.
Như trong tiếng Anh và các ngôn ngữ bị ảnh hưởng bởi nó, có một loại từ phóng đại theo cách nói tuổi teen có thể được hình thành với tiền tố super-, hoặc đôi khi hiper-, ultra-, re- hoặc requete-. Chúng cũng có thể được viết thành một trạng từ riêng biệt khỏi tính từ chính.
*Superlargo hoặc súper largo = "siêu dài", "quá dài"
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tính từ tiếng Tây Ban Nha** giống với hầu hết các ngôn ngữ Ấn-Âu khác. Chúng thường đứng sau danh từ, và chúng tuân theo giống và số lượng của danh từ. ## Biến tố
**Động từ tiếng Tây Ban Nha** tạo ra một khía cạnh khó của tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ tương đối tổng hợp với một mức độ biến tố
Tiếng Tây Ban Nha có những danh từ diễn tả các vật cụ thể, các nhóm và phân loại của vật, số lượng, cảm xúc và các khái niệm trìu tượng khác. Tất cả các
Giới từ của tiếng Tây Ban Nha—như giới từ trong các ngôn ngữ khác—là bộ các từ nối (như là _con_, _de_ hoặc _para_) có mục dích chỉ mối quan hệ giữa một từ nội
**Tiếng Tây Ban Nha** (**'), cũng được gọi là **tiếng Castilla** () hay **tiếng Y Pha Nho''' theo lối nói cũ, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Iberia-Rôman của nhóm ngôn ngữ Rôman, và là
Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ đa trung tâm. Trong tiếng Anh, cụm từ **tiếng Tây Ban Nha Castilla** chỉ đến phương ngữ của tiếng Tây Ban Nha Bán đảo được nói ở
**Tiếng Tây Ban Nha Cuba** (_español Cubano_) gọi là thông tục đơn giản là _cubano_, hoặc thậm chí là _cubañol_ là một phương ngữ của tiếng Tây Ban Nha. Đó là phương ngữ được sử
**Tiếng Tây Ban Nha Chile** (tiếng Tây Ban Nha: _Español chileno_) - là một phương ngữ của tiếng Tây Ban Nha được sử dụng chủ yếu ở Chile. Các phương ngữ tiếng Tây Ban Nha
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Đông Ấn Tây Ban Nha** (; tiếng Filipino: _Silangang Indiyas ng Espanya_) là lãnh thổ Tây Ban Nha tại Châu Á-Thái Bình Dương từ 1565 đến 1899. Bao gồm Philippines, Quần đảo Mariana, the Quần
**Carlos II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Carlos II, 6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700), còn được gọi là **Kẻ bị bỏ bùa** (tiếng Tây Ban Nha:
**María Ana của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _María Ana de España_, tiếng Đức: _Maria Anna von Spanien_; tiếng Anh: _Maria Anna of Spain_; 18 tháng 8 năm 1606 – 13 tháng 5
**Mariana Victoria của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Mariana Victoria de España_; tiếng Bồ Đào Nha: _Mariana Vittória của Bồ Đào Nha_; 31 tháng 3 năm 1718 – 15 tháng 1 năm 1781)
**María Isabel của Tây Ban Nha, hay María Isabel de Borbón y Borbón-Parma** (tiếng Tây Ban Nha: _María Isabel de España_; tiếng Ý: _Maria Isabella di Spagna_; tiếng Pháp: _Marie-Isabelle d'Espagne_; tiếng Đức: _Maria Isabella
**Beatriz của Tây Ban Nha** hay **Beatriz de Borbón y Battenberg** (tiếng Tây Ban Nha: Beatriz de España; tiếng Anh: _Beatrice of Spain_; tiếng Scotland: _Beatrice o Spain_; tiếng Ý: _Beatrice di Borbone-Spagna_; tiếng Đức:
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
**Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha** ( ) là vùng lãnh thổ thiết yếu của Đế quốc Tây Ban Nha, được thành lập bởi nhà Habsburg Tây Ban Nha. Nó bao phủ một khu
**María Teresa Antonia Rafaela của Tây Ban Nha, Trữ phi nước Pháp** (tiếng Tây Ban Nha: _María Teresa Rafaela de España_; 11 tháng 6 năm 1726 – 22 tháng 7 năm 1746), là con gái
**Maria Cristina của Tây Ban Nha** hay **María Cristina de Borbón y Battenberg** (tiếng Tây Ban Nha: María Cristina de España; tiếng Anh: _Maria Christina of Spain_; tiếng Scotland: _Maria Christina o Spain_; tiếng Ý:
**Alfonso XII** (_Alfonso Francisco de Asís Fernando Pío Juan María de la Concepción Gregorio Pelayo_; 28 tháng 11 năm 1857 - 25 tháng 11 năm 1885) còn được gọi là **El Pacificador** (tiếng Tây Ban
**Maria Cristina Isabel của Tây Ban Nha hay María Cristina Isabel de Borbón y Borbón-Dos Sicilias** (tiếng Tây Ban Nha: _Maria Cristina Isabel de España_; 5 tháng 6 năm 1833 – 19 tháng 1 năm
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
Mầm mống của cuộc **Nội chiến Tây Ban Nha** bắt nguồn từ cuối thế kỷ 19, khi các địa chủ lớn, gọi là _latifundios_, nắm giữ hầu hết quyền lực trong một thể chế quyền
**Cuộc chinh phục Guatemala của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột dai dẳng trong thời kỳ Tây Ban Nha thuộc địa hóa châu Mỹ ở nơi ngày nay là đất nước Guatemala.
**Cuộc chinh phục Đế quốc Aztec của Tây Ban Nha**, còn gọi là **Cuộc chinh phục Mexico** hay **Chiến tranh Aztec-Tây Ban Nha** (1519-1521) là một trong những sự kiện quan trọng nhất của quá
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**María Teresa của Tây Ban Nha**, **Maria Theresia của Áo** hay **María Teresa của Áo và Borbón** (tiếng Tây Ban Nha: _María Teresa de Austria y Borbón_; tiếng Pháp: _Marie-Thérèse d'Autriche_; tiếng Bồ Đào Nha:
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**Maria Anna của Áo** (tiếng Đức: _Maria Anna von Österreich_; tiếng Tây Ban Nha: _Mariana de Austria_; tiếng Anh: _Mariana of Austria_; 24 tháng 12 năm 163416 tháng 5 năm 1696) là vương hậu của
**Galicia** (, , hay ; ; tiếng Galicia và tiếng Bồ Đào Nha: _Galiza_, , , , ) là một cộng đồng tự trị của Tây Ban Nha và một vùng dân tộc lịch sử
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
**Margarita Teresa của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Margarita Teresa de España_, tiếng Đức: _Margarethe Theresia von Spanien_; tiếng Anh: _Margaret Theresa of Spain_; 12 tháng 7 năm 1651 – 12 tháng 3
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
**Ana của Tây Ban Nha, hay Ana của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Ana María Mauricia de Austria y Austria-Estiria_ hay _Ana de España_; tiếng Đức: _Anna von Österreich_; tiếng Bồ Đào Nha: _Ana da
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
**Carlos IV** (Tiếng Anh: Charles IV, Tiếng Tây Ban Nha: Carlos Antonio Pascual Francisco Javier Juan Nepomuceno José Januario Serafín Diego; sinh 11/11/1748 - mất 20/01/1819) là vua của Vương quốc Tây Ban Nha và
**Formosa thuộc Tây Ban Nha** là một thuộc địa tồn tại từ năm 1626 đến 1642 của đế quốc Tây Ban Nha ở phía bắc đảo Đài Loan. Mặc dù Đài Loan gần gũi về
**Francisco de Asís của Tây Ban Nha** (Francisco de Asís María Fernando de Borbón y Borbón-Dos Sicilias; 13 tháng 5 năm 1822 – 17 tháng 4 năm 1902), Công tước xứ Cádiz, là Vương quân
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
Đây là danh sách những trường hợp được cho là đã nhìn thấy vật thể bay không xác định hoặc UFO ở Tây Ban Nha. ## 1976 * Vào rạng sáng ngày 12 tháng 11
**María de las Mercedes của Tây Ban Nha hay María de las Mercedes de Borbón y Habsburgo-Lorena** (tiếng Tây Ban Nha: _María de las Mercedes de España_; 11 tháng 9 năm 1880 – 17 tháng
phải|nhỏ|345x345px| [[Don Quijote|Don Quixote của Cervantes được coi là tác phẩm tiêu biểu nhất trong các kinh điển của văn học Tây Ban Nha và một tác phẩm cổ điển của văn học phương Tây.]]
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha** () là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha và đại diện cho Tây Ban Nha trên bình diện quốc tế
**Hạm đội Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Grande y Felicísima Armada_, "Hải quân vĩ đại và may mắn nhất") là hạm đội Tây Ban Nha đã giong buồm khởi hành từ bán đảo
**María Luisa của Tây Ban Nha hay María Luisa de Borbón y Wettin** (tiếng Tây Ban Nha: _María Luisa de España_, tiếng Đức: _Maria Ludovica von Spanien_; 24 tháng 11 năm 1745 – 15 tháng
thumb|Chân dung của một quý tộc Tây Ban Nha, [[Gabriel de la Cueva, Công tước thứ 5 xứ Alburquerque|Công tước thứ 5 xứ Alburquerque, Grandee Tây Ban Nha, ở giai đoạn đỉnh cao của Đế
**Chủ tịch Chính phủ Tây Ban Nha** (), thường được gọi là **thủ tướng Tây Ban Nha**, là người đứng đầu chính phủ của Tây Ban Nha. Chủ tịch Chính phủ bổ nhiệm các bộ
**Catalina Micaela của Tây Ban Nha, hay Catalina Micaela của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina Micaela de Austria_; tiếng Đức: _Katharina Michaela von Spanien_; 10 tháng 10 năm 1567 - 6 tháng 11 năm
**María Josefa Carmela của Tây Ban Nha, hay Maria Giuseppina Carmela của Napoli và Sicilia** (6 tháng 7 năm 1744 – 8 tháng 12 năm 1801) sinh ra là Vương nữ Napoli và Sicilia. Khi
**Văn hóa Tây Ban Nha** là một nền văn hóa châu Âu chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều nền văn hóa trong lịch sử, bao gồm các nền văn hóa tiền-La Mã, chủ yếu