✨Tiếng Tây Ban Nha Castilla

Tiếng Tây Ban Nha Castilla

Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ đa trung tâm. Trong tiếng Anh, cụm từ tiếng Tây Ban Nha Castilla chỉ đến phương ngữ của tiếng Tây Ban Nha Bán đảo được nói ở miền bắc và miền trung Tây Ban Nha, hoặc chỉ thứ ngôn ngữ chuẩn sử dụng cho các đài phát thanh và TV. Trong tiếng Tây Ban Nha, thuật ngữ castellano (tiếng Castilla) thường trỏ ngôn ngữ Tây Ban Nha nói chung, hoặc chỉ ngôn ngữ Tây Ban Nha cổ thời trung cổ, tiền thân của tiếng Tây Ban Nha hiện đại.

Thuật ngữ

phải|nhỏ|450x450px|Bản đồ các ngôn ngữ và phương ngữ ở Tây Ban Nha. Thuật ngữ tiếng Tây Ban Nha Castilla được sử dụng cụ thể cho tiếng tây Ban Nha được nói ở miền bắc và miền trung Tây Ban Nha. Thông thuờng, nó được sử dụng một cách lỏng lẻo hơn để chỉ tiếng Tây Ban Nha được nói ở toàn bộ Tây Ban Nha so với tiếng Tây Ban Nha được nói ở Mỹ Latinh. Tại chính Tây Ban Nha, tiếng Tây Ban Nha không phải là một ngôn ngữ thống nhất và tồn tại một số phương ngữ tiếng Tây Ban Nha khác nhau; ngoài ra còn có các ngôn ngữ chính thức và không chính thức khác ở Tây Ban Nha. Tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ chính thức được nói trên khắp lãnh thổ Tây Ban Nha.

Thuật ngữ castellano septentrional ("tiếng Castilla Bắc") là thuật ngữ tiếng Tây Ban Nha cho các phương ngữ được nói ở miền Bắc Tây Ban Nha kể cả những người từ Aragón hoặc Navarre, những nơi chưa bao giờ thuộc Castilla. Español castellano, bản dịch theo nghĩa đen từ tiếng Tây Ban Nha Castilla, có thể đề cập đến các phương ngữ được có mặt trong vùng lịch sử Castilla; tuy nhiên những phương ngữ này cũng không thống nhất.

Các phương ngữ khu vực ở Tây Ban Nha

Có nhiều phương ngữ khu vực của tiếng Tây Ban Nha tại Tây ban Nha, đại khái có thể được chia thành bốn khu vực phương ngữ chính:

  • Tây Ban Nha Bắc (bờ biển phía bắc, thung lũng Ebro và Duero, thung lũng thượng Tajo và thượng Júcar ). Các phương ngữ trong khu vực này được gọi như là tiếng Tây Ban Nha Castilla (Castilian Spanish, chỉ trong tiếng Anh), nhưng trên thực tế, ngoại trừ một phần khá lớn trong vùng lịch sử Castilla.
  • Khu vực chuyển tiếp giữa Bắc và Nam (Extremadura, Murcia, Madrid, La Mancha ). Các phương ngữ trong khu vực này gìn giữ những đặc điểm thường được gắn với Andalusia, chẳng hạn như âm bật hơi s (có tính hệ thống hoặc được sử dụng tuỳ theo trường hợp). Extremadura và Murcia hay được gộp thành một nhóm miền Nam cùng với Andalusia thay vì được coi là một phần của khu vực chuyển tiếp, vì các đặc điểm của miền Nam có nhiều ở đó.
  • Tây Ban Nha Andalusia
  • Tây Ban Nha Canaria

Tiếng Tây Ban Nha Mỹ

Real Academia Española (Học viện Hoàng gia Tây Ban Nha) định nghĩa tiếng Tây Ban Nha Castilla là ngôn ngữ tiêu chuẩn.

Tuy nhiên, một số đặc điểm của tiếng Tây Ban Nha được nói ở Tây Ban Nha là "độc quyền" của quốc gia này và vì lý do này, các khóa học tiếng Tây Ban Nha như ngôn ngữ thứ hai ở Hoa Kỳ thường bỏ qua chúng (tiếng Tây Ban Nha México thường hay được dạy hơn ở Hoa Kỳ và Canada, trong khi tiếng Tây Ban Nha châu Âu được dạy ở Châu Âu). Ngữ pháp tiếng Tây Ban Nha và ở mức độ thấp hơn là cách phát âm đôi khi có thể khác nhau giữa các phương ngữ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ đa trung tâm. Trong tiếng Anh, cụm từ **tiếng Tây Ban Nha Castilla** chỉ đến phương ngữ của tiếng Tây Ban Nha Bán đảo được nói ở
**Tiếng Tây Ban Nha** (**'), cũng được gọi là **tiếng Castilla** () hay **tiếng Y Pha Nho''' theo lối nói cũ, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Iberia-Rôman của nhóm ngôn ngữ Rôman, và là
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Galicia** (, , hay ; ; tiếng Galicia và tiếng Bồ Đào Nha: _Galiza_, , , , ) là một cộng đồng tự trị của Tây Ban Nha và một vùng dân tộc lịch sử
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Infante/Infanta của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Infante/Infanta de España) là một tước hiệu được ban cho các con của Quân chủ Tây Ban Nha cũng như cho con cái của người thừa
**Alfonso XII** (_Alfonso Francisco de Asís Fernando Pío Juan María de la Concepción Gregorio Pelayo_; 28 tháng 11 năm 1857 - 25 tháng 11 năm 1885) còn được gọi là **El Pacificador** (tiếng Tây Ban
**Quốc hội Tây Ban Nha** (, ) là cơ quan lập pháp lưỡng viện của Tây Ban Nha. Quốc hội gồm Đại hội Đại biểu và Thượng viện. Quốc hội có quyền làm luật và
**Cuộc chinh phục Đế quốc Aztec của Tây Ban Nha**, còn gọi là **Cuộc chinh phục Mexico** hay **Chiến tranh Aztec-Tây Ban Nha** (1519-1521) là một trong những sự kiện quan trọng nhất của quá
**Tây Ban Nha Habsburg** đề cập đến lịch sử Tây Ban Nha trong thế kỷ 16 và 17 (1516-1700), khi nó được cai trị bởi các vị vua từ nhà Habsburg (cũng liên quan đến
**Ana của Tây Ban Nha, hay Ana của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Ana María Mauricia de Austria y Austria-Estiria_ hay _Ana de España_; tiếng Đức: _Anna von Österreich_; tiếng Bồ Đào Nha: _Ana da
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**María của Áo, María của Habsburg, María của Áo và Bồ Đào Nha** hay **María của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _María de Austria y Portugal_; tiếng Bồ Đào Nha: _Maria da Áustria_
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
**Người Tây Ban Nha** là công dân của Tây Ban Nha, bất kể nguồn gốc. Ở Tây Ban Nha, hiện còn nổi lên chủ nghĩa dân tộc địa phương, phản ánh lịch sử phức tạp
thumb|Chân dung của một quý tộc Tây Ban Nha, [[Gabriel de la Cueva, Công tước thứ 5 xứ Alburquerque|Công tước thứ 5 xứ Alburquerque, Grandee Tây Ban Nha, ở giai đoạn đỉnh cao của Đế
**Catalina Micaela của Tây Ban Nha, hay Catalina Micaela của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina Micaela de Austria_; tiếng Đức: _Katharina Michaela von Spanien_; 10 tháng 10 năm 1567 - 6 tháng 11 năm
**Cuộc chinh phục Guatemala của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột dai dẳng trong thời kỳ Tây Ban Nha thuộc địa hóa châu Mỹ ở nơi ngày nay là đất nước Guatemala.
Đây là **danh sách ­­­­­vị quân chủ Tây Ban Nha**, được xem là người cai trị của đất nước Tây Ban Nha theo nghĩa hiện đại của từ này. Tiền thân của ngôi vua Tây
**María de la Paz của Tây Ban Nha** (; 23 tháng 6 năm 1862 – 4 tháng 12 năm 1946) là một Vương nữ Tây Ban Nha, con gái của Isabel II của Tây Ban
**Felipe II của Tây Ban Nha** (21 tháng 5, 1527 – 13 tháng 9, 1598), cũng gọi **Felipe Cẩn Trọng** (Felipe el Prudente), là vua Tây Ban Nha từ năm 1556 đến năm 1598, đồng
phải|nhỏ|Khu vực gần đúng của tiếng Tây Ban Nha Rioplata với các biến thể Patagonia. **Tiếng Tây Ban Nha Rioplata** hay còn gọi là **tiếng Castila Rioplata** là một phương ngữ tiếng Tây Ban Nha
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
**Hôn nhân cùng giới ở Tây Ban Nha** hợp pháp hóa từ ngày 3 tháng 7 năm 2005. Năm 2004, chính phủ của Đảng Công nhân Xã hội chủ nghĩa Tây Ban Nha vừa mới
**María del Pilar của Tây Ban Nha** (; 4 tháng 6 năm 1861 – 5 tháng 8 năm 1879) là người con thứ ba cũng như là con gái thứ hai sống qua tuổi ấu
phải|nhỏ|299x299px| Vương huy của Vương tử Gabriel của Tây Ban Nha. **Gabriel của Tây Ban Nha** (tên đầy đủ: _Gabriel Antonio Francisco Javier Juan Nepomuceno José Serafín Pascual Salvador_; 12 tháng 5 năm 1752 –
**María Isabel Francisca de Asís của Tây Ban Nha, Isabel của Tây Ban Nha hay Isabel de Borbón y Borbón** (; 20 tháng 12 năm 1851 – 22 tháng 4 năm 1931) là con gái
**Felipe III của Tây Ban Nha** (; 14 tháng 4 năm 1578 – 31 tháng 3 năm 1621) là Vua của Tây Ban Nha (_Felipe III_ ở Castilla và _Felipe II_ ở Aragón) và Bồ
**Jose Ignacio Peleteiro Ramallo** (sinh ngày 16 tháng 6 năm 1991), thường được gọi là **Jota** và **Jota Peleteiro**, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha, chơi ở vị trí
**Isabel I của Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: Isabel I de Castilla; tiếng Bồ Đào Nha: _Isabel I de Castela_; tiếng Anh: _Isabella of Castile_; tiếng Đức: _Isabella I. von Kastilien_; tiếng Pháp: _Isabelle Ire
**Juana I của Castilla và Aragón** (tiếng Tây Ban Nha: _Juana I de Castilla_; tiếng Bồ Đào Nha: _Joana I de Castela_; tiếng Anh: _Joanna of Castile_; tiếng Đức: _Johanna I. von Kastilien_; tiếng Hà
**Leonor của Castilla,** hay còn được gọi là **Eleonore của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Leonor de Austria_; tiếng Đức: _Eleonore von Kastilien_; tiếng Bồ Đào Nha: _Leonor da Áustria_; tiếng Pháp: _Éléonore d'Autriche_ hay
**Vương quốc Castilla** (tiếng Anh: _Kingdom of Castile_; tiếng Tây Ban Nha: _Reino de Castilla_; tiếng Latinh: _Regnum Castellae_), cũng gọi **Castile**, là một trong những vương quốc thời Trung cổ trên bán đảo Iberia.
**Juana của Castilla**, hay **Juana của Trastámara**, (tiếng Tây Ban Nha: _Juana la Beltraneja_; tiếng Bồ Đào Nha: _Joana de Trastâmara_; tiếng Pháp: _Jeanne de Castille_; tiếng Đức: _Johanna von Kastilien_), có biệt danh là
**Berenguela I của Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: _Berenguela I de Castilla_; tiếng Anh: _Berengaria I of Castile_; tiếng Pháp: _Bérengère Ire de Castille_) hay còn gọi là **Berenguela Đại vương _(Berenguela la Grande)**_, là
**Castilla-La Mancha** (tiếng Tây Ban Nha: ) là một cộng đồng tự trị của Tây Ban Nha. Castilla-La Mancha tiếp giáp với Castilla và León, Madrid, Aragon, Valencia, Murcia, Andalucía, và Extremadura. Đây là một
**Juan của Aragón và Castilla, Thân vương xứ Asturias và Gerona** (tiếng Tây Ban Nha: _Juan de Aragón_; tiếng Đức: _Johann von Aragón und Kastilien_; Tiếng Bồ Đào Nha: _João, Príncipe das Astúrias_; tiếng Pháp:
**Isabel của Aragón và Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel de Aragón_; tiếng Bồ Đào Nha: _Isabel de Aragão e Castela_; tiếng Anh: _Isabella of Aragon_) là vương hậu Bồ Đào Nha từ năm 1497
**María của Aragón và Castilla** (tiếng Tây Ban Nha: _María de Aragón_; tiếng Bồ Đào Nha: _Maria de Aragão e Castela_; tiếng Anh: _Maria of Aragon_; sinh ngày 29 tháng 6 năm 1482, mất ngày
**Catalina của Castilla**, hay **Catalina của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Catalina de Castilla_ hay _Catalina de Austria_; tiếng Đức: _Katharina von Kastilien_; Tiếng Bồ Đào Nha: _Catarina de Áustria_; tiếng Anh: _Catherine of Austria_;
**_Pocoyo_** (tiếng Tây Ban Nha: _Pocoyó_, cách điệu là **_POCOYO_**) là một loạt phim truyền hình hài kịch tương tác mầm non của Tây Ban Nha do Guillermo García Carsí, Colman López, Luis Gallego và
**Isabel của Castilla**, **Isabel của Áo**, **Isabel của Áo và Trastámara** hay **Elisabeth nhà Habsburg** (Tiếng Tây Ban Nha: _Isabel de Austria_; Tiếng Đức: _Isabella von Österreich_; Tiếng Đan Mạch: _Elisabeth af Habsburg_; Tiếng Pháp:
**María của Áo**, **María của Habsburgo**, **María của Castilla** hay còn được biết đến là **Mária của Hungary** (Tiếng Tây Ban Nha: _María de Austria_ hay _María de Hungría_; tiếng Đức: _Maria von Kastilien, Maria
**Urraca của Bồ Đào Nha** (; tiếng Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha: _Urraca de Portugal_; 1148 – 1211) là Vương hậu León từ năm 1165 cho đến năm 1171/1172 với tư cách là
**Isabel của Bồ Đào Nha **(tiếng Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha: _Isabel de Portugal_; tiếng Anh: _Isabella of Portugal_; tiếng Đức: _Isabella von Portugal_; tiếng Pháp: _Isabelle de Portugal_; 24 tháng 10 năm
**Catalunya** (phiên âm: "Ca-ta-lu-nha", , , , ) là một cộng đồng tự trị của Tây Ban Nha tọa lạc ở miền đông bắc bán đảo Iberia. Catalunya bao gồm bốn tỉnh: Barcelona, Girona, Lleida,
**Catalina của Castilla** (tiếng Castilia/Tây Ban Nha: _Catalina de Castilla_; 5 tháng 10 năm 1422 - 17 tháng 9 năm 1424) là Thân vương xứ Asturias với tư cách là người thừa kế lâm thời