✨Infante của Tây Ban Nha

Infante của Tây Ban Nha

Infante/Infanta của Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: Infante/Infanta de España) là một tước hiệu được ban cho các con của Quân chủ Tây Ban Nha cũng như cho con cái của người thừa kế ngai vàng là Thân vương xứ Asturias. Đi cùng với tước hiệu Infante danh cho Vương tử và Infanta dành cho Vương nữ là kính xưng bậc Royal Highness (Vương thân Điện hạ).

Khác với các chế độ quân chủ châu Âu khác, ở Tây Ban Nha chỉ có người thừa kế được gọi là Prince/Princess (với ý nghĩa là (Nữ) Thân vương) và được phong tước hiệu Thân vương xứ Asturias và các tước hiệu truyền thống khác của người thừa kế ngai vàng Tây Ban Nha. Các Vương tử Vương nữ khác của Quốc vương Tây Ban Nha, cũng như là các con của Thân vương xứ Asturias, theo truyền thống sẽ được hưởng tước hiệu Infante/Infanta của Tây Ban Nha.

Trong số các đặc quyền, các Infante và Infanta có quyền được chôn cất tại Pantéon de Infantes ở El Escorial. Theo luật hiện nay, những người con của các Infante và Infanta sẽ được hưởng kính xưng The Most Excellent (excelentísimo/a señor(a)) và được liệt vào bậc Grandeza của Tây Ban Nha.

Phối ngẫu của hai Vương nữ Margarita và Cristina ( Carlos Zurita y Delgado và Iñaki Urdangarín Liebaert) không được phong là Infante nhưng được hưởng kính xưng The Most Excellent. Ngoài ra, Carlos Zurita được sử dụng tước hiệu Công tước phu quân xứ Soria miễn là Carlos là phối ngẫu của Margarita hoặc vẫn duy trì tình trạng quan phu.

Bên cạnh đó, luật pháp Tây Ban Nha cho phép QUân chủ Tây Ban Nha phong tước hiệu Infante thông qua Sắc lệnh Vương thất nếu họ được coi là xứng đáng. Những trường hợp này sẽ được gọi là Infante de gracia (Infante bởi ân điển). Một trường hợp được ân phong là Carlos de Borbón-Dos Sicilias y Borbón-Parma, Công tước xứ Calabria, người đòi ngai vàng Hai Sicilie và là anh họ của Quốc vương Juan Carlos I của Tây Ban Nha.

Lịch sử

nhỏ|250x250px| Infanta [[Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha|Isabel Clara Eugenia và Catalina Micaela; hai con gái của Felipe II của Tây Ban Nha (họa phẩm bởi Sofonisba Anguissola vào khoảng năm 1570).]] Trong các chế độ quân chủ Tây Ban Nha thời trung cổ, cho dù là Castilla, León, Navarra hay Aragón, tất cả con trai và con gái của các quốc vương, kể cả con đầu lòng, đều chỉ là Infante. Tuy nhiên, vào cuối thế kỷ 14, Quốc vương Juan I của Castilla, con trai và người kế vị của Enrique II của Castilla, khi cho con trai đầu lòng là Enrique – Enrique III tương lai – kết hôn với Catherine của Lancaster, cháu ngoại của Pedro I của Castilla đã bị truất ngôi và bị giết chết, đã tạo ra tước hiệu Thân vương xứ Asturias cho hai vợ chồng. Tước hiệu này sau đó được truyền lại cho những người thừa kế kế tiếp, bất kể là nam hay nữ. Khi sinh ra, các con đầu lòng của các vị quân chủ đều là Infante và Infanta như các em của mình, nhưng khi được tuyên bố là người thừa kế trước Quốc hội, những người này sẽ trở thành Thân vương xứ Asturias.

Điều tương tự cũng xảy ra ở Navarra, khi Carlos III phong cho cháu trai mình là Vương tôn Carlos, con trai của con gái Blanca và Chuan II của Aragón tương lai tước hiệu Thân vương xứ Viana, với quan điểm rằng tước hiệu này nên được phong cho trữ quân của Vương quyền Navarra. Nhưng khi Navarra bị chinh phục bởi Ferrando II của Aragón vào năm 1512, danh hiệu dành cho trữ quân Navarra cũng được ban cho trữ quân Castilla và Aragón, thậm chí còn cho rằng gia đình Albret bị lưu đày vẫn tiếp tục sử dụng danh hiệu này cho những người thừa kế của họ.

Quy định

Tước hiệu Infante và Infanta được quy định bởi Sắc lệnh Vương thất 1368/1987, ngày 6 tháng 11, về chế độ định danh hiệu, kính xưng và phẩm hạnh của Vương thất và nhiếp chính như sau:

Các Infante hiện tại của Tây Ban Nha

nhỏ|270x270px| Biểu tượng Vương miện của Infante. Hiện tại chỉ có các Infanta, tức là các Vương nữ. Infante cuối cùng là Carlos María của Tây Ban Nha, Công tước xứ Calabria. Theo luật pháp Tây Ban Nha, Infante của Tây Ban Nha là:

  • Sofía de Borbón y Ortiz, con gái út của Felipe VI của Tây Ban Nha.
  • Elena de Borbón y de Grecia, Công tước xứ Lugo, con gái đầu lòng của Vua Juan Carlos I của Tây Ban Nha và là chị gái của Felipe VI.
  • Cristina de Borbón y de Grecia, con gái út của Juan Carlos I của Tây Ban Nha và là chị gái của Felipe VI.
  • Margarita de Borbón y Borbón, Công tước xứ Soria và Hernani, con gái út của Juan của Tây Ban Nha, Bá tước xứ Barcelona và là cô của Felipe VI.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Infante/Infanta của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Infante/Infanta de España) là một tước hiệu được ban cho các con của Quân chủ Tây Ban Nha cũng như cho con cái của người thừa
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
**Felipe VI của Tây Ban Nha (Felipe đệ lục)** (; sinh 30 tháng 1 năm 1968) là vua trị vì Tây Ban Nha từ ngày 19 tháng 6 năm 2014, một ngày sau khi cha
**Fernando VI** (tiếng Anh: Ferdinand VI, 23 tháng 9 năm 1713 – ngày 10 tháng 8 năm 1759), có biệt danh là "el Prudente" (người có học) và "el Justo" (người công chính), là vua
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
phải|nhỏ|299x299px| Vương huy của Vương tử Gabriel của Tây Ban Nha. **Gabriel của Tây Ban Nha** (tên đầy đủ: _Gabriel Antonio Francisco Javier Juan Nepomuceno José Serafín Pascual Salvador_; 12 tháng 5 năm 1752 –
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**María Ana của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _María Ana de España_, tiếng Đức: _Maria Anna von Spanien_; tiếng Anh: _Maria Anna of Spain_; 18 tháng 8 năm 1606 – 13 tháng 5
**María Eulalia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 2 năm 1864 – 8 tháng 3 năm 1958), là con gái út và là người con cuối cùng sống qua tuổi ấu thơ của Isabel
**Mariana Victoria của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Mariana Victoria de España_; tiếng Bồ Đào Nha: _Mariana Vittória của Bồ Đào Nha_; 31 tháng 3 năm 1718 – 15 tháng 1 năm 1781)
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
phải|nhỏ| Vương nữ María Teresa Isabel của Tây Ban Nha, mẹ của Vương tôn nữ María del Pilar của Bayern và Tây Ban Nha. **María del Pilar của Tây Ban Nha và Bayern hay María
**Blanca của Tây Ban Nha** hay **Blanca de Borbón** (7 tháng 9 năm 1868 – 25 tháng 10 năm 1949) là con cả của Carlos María của Tây Ban Nha, người đòi ngai vàng Tây
**Francisco de Asís của Tây Ban Nha** (Francisco de Asís María Fernando de Borbón y Borbón-Dos Sicilias; 13 tháng 5 năm 1822 – 17 tháng 4 năm 1902), Công tước xứ Cádiz, là Vương quân
**María de las Mercedes của Tây Ban Nha và Bayern hay María de las Mercedes de Baviera y Borbón** (3 tháng 10 năm 1911 – 11 tháng 9 năm 1953) là một Vương nữ người
Doña **Carlota Joaquina của Tây Ban Nha hay Carlota Joaquina de Borbón** (Carlota Joaquina Teresa Cayetana; 25 tháng 4 năm 1775 - 7 tháng 1 năm 1830), được sinh ra là một Infanta của vương
**Tây Ban Nha thời Franco** () hoặc **Chế độ độc tài Francisco Franco** (), chính thức được gọi là **Quốc gia Tây Ban Nha** (), là thời kỳ lịch sử Tây Ban Nha từ năm
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
**Danh sách nguyên thủ quốc gia của Tây Ban Nha** đó là các vị vua và tổng thống cai trị Tây Ban Nha. Tiền thân là ngôi vua của các chủ thể trong lịch sử
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Mariana Vitória của Bồ Đào Nha** (hoặc của Bragança; ; tên đầy đủ: _Mariana Vitória Josefa Francisca Xavier de Paula Antonieta Joana Domingas Gabriela de Bragança_ ; ; 15 tháng 12 năm 1768 – 2
**João VI** hoặc **John VI** (tiếng Bồ Đào Nha: **João VI**; – ), biệt danh là "the Clement", là vua của Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve từ năm 1816 đến năm
Dom **Carlos I** (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ˈkaɾluʃ]; tiếng Anh: _King Charles of Portugal_; 28 tháng 9 năm 1863 - 1 tháng 2 năm 1908), còn được gọi là **Nhà ngoại giao** (tiếng
**María Amalia của Tây Ban Nha, María Amalia của Orléans hay María Amalia de Orleans y Borbón** (tên đầy đủ: María Amalia Luisa Enriqueta tháng 8 năm 1851 – 9 tháng 11 năm 1870) là
**Ludovico I của Etruria** (tiếng Tây Ban Nha: _Luis I de Etruria_;tiếng Pháp: _Luis I d'Étrurie_; 5 tháng 7 năm 1773 – 27 tháng 5 năm 1803) là vị vua đầu tiên trong hai vị
**Victoria Eugenie Julia Ena của Battenberg** (tiếng Anh: _Victoria Eugenie of Battenberg_; tiếng Đức: _Victoria Eugénie von Battenberg_; tiếng Ba Lan: _Wiktoria Eugenia Battenberg_; tiếng Tây Ban Nha: _Victoria Eugenia de Battenberg_; tiếng Pháp: _Victoire
_Dom_ **João IV** (; (19 tháng 3 năm 1604 – 6 tháng 11 năm 1656), hay còn được gọi với biệt danh **João Người** **Khôi phục** (_João, o Restaurador_), là Vua của Bồ Đào Nha
**María Cristina của Tây Ban Nha, María Cristina của Orléans hay María Isabel de Orleans y Borbón** (tên đầy đủ: _María Cristina Francisca de Paula Antonieta_ ; 29 tháng 10 năm 1852 – 28 tháng
**Louise Élisabeth của Pháp** (Marie Louise-Élisabeth; ; ; ; 14 tháng 8 năm 1727 – 6 tháng 12 năm 1759) là Vương nữ Pháp và là _fille de France_ (_Con gái nước Pháp_). Louise Élisabeth
**Louise của Orléans** (tiếng Pháp: _Louise d'Orléans_; tiếng Tây Ban Nha: _Luisa de Orléans_; tên đẩy đủ: Louise Françoise Marie Laure của Orléans; 24 tháng 2 năm 1882 – 18 tháng 4 năm 1958) là
**Louise Élisabeth của Orléans** (tiếng Pháp: _Louise Élisabeth d'Orléans_; tiếng Tây Ban Nha: _Luisa Isabel de Orleans_; 9 tháng 12 năm 1709 – 16 tháng 6 năm 1742) là Vương hậu Tây Ban Nha với
Vua **João III của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _João III de Portugal_; tiếng Tây Ban Nha: _Juan III de Portugal_; tiếng Anh: _John III of Portugal_; 7 tháng 6, 1502- 11 tháng
**Roberta của Tây Ban Nha, Roberta của Orléans hay Roberta de Orleans y Borbón** (tiếng Tây ban Nha: _Roberta de España/Roberta de Orleans y Borbón_; tiếng Pháp: _Roberta d'Orléans_; Madrid, ngày 12 tháng 3 năm
**Maria Luisa Carlotta của Parma** (; 2 tháng 10 năm 1802 – 18 tháng 3 năm 1857) là Công nữ xứ Parma và là thành viên của Vương tộc Borbone-Parma. Maria Luisa Carlotta trở thành
**Urraca I của León** (tiếng Tây Ban Nha: _Urraca I de León_; tiếng Anh: _Urraca of León_; Tiếng Pháp: _Urraque Ire de León_; Tiếng Bồ Đào Nha: _Urraca I de Leão e Castela_; Tiếng Catalunya:
thumb|Mũ miện (coronet) của một Infante Bồ Đào Nha. **Infante** (, ; f. **_infanta_**), phiên **Infanta** dành cho nữ, hay **Infant**, là một dạng kính xưng dành cho các Vương tử và Vương nữ của
**Beatriz** (, ; 7 –13 tháng 2 năm 1373 – ) là người con hợp pháp duy nhất còn sống của Fernando I của Bồ Đào Nha và Leonor Teles, và là Vương hậu Castilla
**Carlo Ludovico Ferdinando di Borbone-Parma** (22 tháng 12 năm 1799 – 16 tháng 4 năm 1883), còn được viết là **Charles-Louis** theo tiếng Pháp hoặc **Carlos Luis** theo tiếng Tây Ban Nha, là Vua của
thumb|Chân dung cưỡi ngựa của [[Isabel II của Tây Ban Nha|Nữ vương Isabel II, chồng bà Francisco de Asís của Tây Ban Nha (trái) và Infante Francisco de Paula (phải) với chính khách và sĩ
**Lịch sử Cuba** được đặc trưng bởi sự phụ thuộc vào các cường quốc bên ngoài như Tây Ban Nha, Hoa Kỳ và Liên Xô. Đảo Cuba là nơi sinh sống của nhiều nền văn
**Elisabetta Farnese** hay **Elisabetta xứ Parma** (tiếng Ý: _Elisabetta Farnese_; tiếng Tây Ban Nha: _Isabel Farnesio_; 25 tháng 10 năm 1692 - 11 tháng 7 năm 1766) là vợ thứ 2 của Vua Felipe V,
**Flamenco** (), theo nghĩa chặt chẽ của nó, là một loại hình nghệ thuật dựa trên các truyền thống âm nhạc dân gian khác nhau của miền nam Tây Ban Nha trong cộng đồng tự
**Alfredo de Zayas y Alfonso** (21 tháng 2 năm 1861 – 11 tháng 4 năm 1934), thường gọi là **Alfredo de Zayas** theo phong tục đặt tên của Tây Ban Nha và còn gọi là
**Sir Peter Paul Rubens** (; ; 28 tháng 6 năm 1577 - 30 tháng 5 năm 1640) là một nghệ sĩ người Flemish. Ông được coi là nghệ sĩ có ảnh hưởng nhất của truyền
**Sancho I** (), biệt danh "Người cư trú" (), Vua Bồ Đào Nha (11 tháng 11, 1154 – 26 tháng 3, 1212) là người con trai hợp pháp thứ hai còn sống và là đưa
nhỏ|phải **_Pavane pour une infante défunte_** (tiếng Việt: **Vũ khúc pavane cho một nàng công chúa đã qua đời**) là tiểu phẩm dành cho piano của nhà soạn nhạc người Pháp Maurice Ravel. Ông viết
**Françoise Marie de Bourbon, _Légitimée de France_, Bà Công tước xứ Orléans** (4 tháng 5 năm 1677 - 1 tháng 2 năm 1749) là người con gái nhỏ tuổi nhất trong những người con ngoài
**Henrique Nhà hàng hải** (4 tháng 3 năm 1394-13 tháng 9 năm 1460), con trai của vua João I của Bồ Đào Nha, là một nhân vật quan trọng trong nền chính trị Bồ Đào
**_Dreaming of You_** là album phòng thu thứ năm và cũng là cuối cùng của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Selena, phát hành ngày 18 tháng 7 năm 1995 bởi EMI Latin và EMI
**Giải Cervantes** (tên đầy đủ **Giải Miguel de Cervantes**, tiếng Tây Ban Nha: **_Premio Miguel de Cervantes_**) là một giải thưởng văn học hàng năm trao cho các tác giả viết bằng tiếng Tây Ban