Maria Cristina của Tây Ban Nha hay María Cristina de Borbón y Battenberg (tiếng Tây Ban Nha: María Cristina de España; tiếng Anh: Maria Christina of Spain; tiếng Scotland: Maria Christina o Spain; tiếng Ý: Maria Cristina di Borbone-Spagna; tiếng Đức: Maria Christina von Spanien; tên đầy đủ: María Cristina Teresa Alejandra María de Guadalupe María de la Conception Ildefonsa Victoria Eugenia de Borbón y Battenberg; 12 tháng 12 năm 1911 – 23 tháng 12 năm 1996) là con thứ năm và con gái út của Alfonso XIII của Tây Ban Nha và Victoria Eugenie của Battenberg cũng như là cô của Juan Carlos I của Tây Ban Nha.
Tiểu sử
Đầu đời
María Cristina sinh ra tại Cung điện Vương thất ở Madrid, Tây Ban Nha. Vương thất Tây Ban Nha đã rời đất nước vào năm 1931, trước các cuộc biểu tình của Đảng Cộng hòa, định cư ở Paris, trước khi chuyển đến Fontainebleau.
Hôn nhân và hậu duệ
phải|nhỏ|260x260px| Tiêu đề thư của Infanta María Cristina.
María Cristina từ bỏ quyền kế vị ngai vàng Tây Ban Nha và vào ngày 10 tháng 6 năm 1940, Vương nữ kết hôn với Enrico Eugenio Marone-Cinzano (15 tháng 3 năm 1895 Torino – 23 tháng 10 năm 1968 Geneva), con trai của Alberto Marone và Paola Cinzano. tại Roma. Enrico được phong làm Bá tước Marone-Cinzano thứ 1 vào ngày 13 tháng 5 năm 1940 bởi Victtorio Emanuele III của Ý. Enrico còn có một người con riêng từ cuộc hôn nhân trước của với Noemí Rosa de Alcorta y García-Mansilla (1907-1929):
- Alberto, Bá tước Marone-Cinzano thứ 2 (1929-1989); kết hôn với Cristina dei Conti Camerana (sinh năm 1935), chắt gái của Giovanni Agnelli và có hậu duệ.
María Cristina và Enrico Eugenio có với nhau bốn cô con gái:
- Vittoria Eugenia Alfonsa Alberta del Pilar Enrica Paola Marone-Cinzano (ngày 5 tháng 3 năm 1941 tại Torino), kết hôn với José Carlos Álvarez de Toledo y Gross, Hầu tước thứ 6 xứ Casa Loring (1929–2000) vào ngày 12 tháng 1 năm 1961. Hai vợ chồng có bốn đứa con và năm người cháu.
- Giovanna Paola Gabriella Marone-Cinzano (sinh ngày 31 tháng 1 năm 1943), kết hôn với Jaime Galobart y Satrústegui (4 tháng 2 năm 1935) vào ngày 24 tháng 7 năm 1967 và ly hôn vào năm 1980. Hai người có một con trai và ba cháu trai. Giovanna tái hôn với Luis Ángel Sánchez-Merlo y Ruiz (ngày 10 tháng 10 năm 1947 tại Valladolid) vào ngày 4 tháng 8 năm 1989.
- Maria Theresa Beatrice Marone-Cinzano (ngày 4 tháng 1 năm 1945 tại Lausanne), kết hôn với José María Ruiz de Arana y Montalvo (27 tháng 4 năm 1933 tại Madrid – 30 tháng 4 năm 2004 tại Madrid, là Công tước thứ 17 xứ Baena, Công tước thứ 17 của Sanlúcar la Mayor, Hầu tước thứ 15 xứ Villamanrique, Hầu tước thứ 13 xứ Castromonte, Hầu tước thứ 5 xứ Brenes, Bá tước thứ 11 xứ Sevilla La Nueva và Tử tước thứ 5 xứ Mamblas) tại Geneva vào ngày 22 tháng 4 năm 1967 và ly dị năm 1989 Họ có ba con gái và ba đứa cháu.
- Anna Alessandra (Anna Sandra) Marone-Cinzano (ngày 21 tháng 12 năm 1948 tại Torino), kết hôn với Gian Carlo Stavro Santarosa vào ngày 7 tháng 12 năm 1968 và ly hôn vào năm 1975. Họ có hai con gái. Anna tái hôn với Fernando Schwartz y Giron vào năm 1985.
Qua đời
María Cristina trở lại Tây Ban Nha và dành một khoảng thời gian ở đó, nhưng chưa bao giờ sống lâu dài tại đây. Vương nữ qua đời ở Madrid vì một cơn đau tim vào ngày 23 tháng 12 năm 1996 trong cuộc đoàn tụ Giáng sinh của Vương thất tại Villa Giralda, nơi ở của họ hàng và chị dâu của María Cristina là Bá tước phu nhân xứ Barcelona. Lễ tang của Vương nữ được tổ chức tại nhà nguyện của Cung điện Vương thất Madrid vào ngày 24 tháng 12 và lễ an táng được tổ chức vào ngày 26 tháng 12 tại Đền thờ Marone-Cinzano ở Torino.
Huân chương
- : Người sở hữu Huân chương bậc Dame Grand Cross thứ 1.112 của Huân chương Vương thất của Vương hậu María Luisa
Vương huy
File:Coat of Arms of Spanish Infantas (1700-1931), Ornaments as single women.svg|Vương huy được sử dụng trước khi kết hôn
File:Coat of Arms of Infanta María Cristina of Spain, Countess Marone-Cinzano.svg|Vương huy được sử dụng khi là Bá trước phu nhân Marone
File:Coat of Arms of Infantas Dowager of Spain (1931-1977).svg|Vương huy được sử dụng trước khi là Thái Bá tước phu nhân
File:Coat of Arms of Widow Infantas (1977-2002).svg|Vương huy được sử dụng dưới thời Juan Carlos I của Tây Ban Nha
Gia phả
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Maria Cristina của Tây Ban Nha** hay **María Cristina de Borbón y Battenberg** (tiếng Tây Ban Nha: María Cristina de España; tiếng Anh: _Maria Christina of Spain_; tiếng Scotland: _Maria Christina o Spain_; tiếng Ý:
**María Cristina của Tây Ban Nha** (Madrid, 5 tháng 1 năm 1854 – Madrid, 8 tháng 1 năm 1854) là con gái của Nữ vương Isabel II của Tây Ban Nha và Phối vương Francisco
**María Isabel của Tây Ban Nha, hay María Isabel de Borbón y Borbón-Parma** (tiếng Tây Ban Nha: _María Isabel de España_; tiếng Ý: _Maria Isabella di Spagna_; tiếng Pháp: _Marie-Isabelle d'Espagne_; tiếng Đức: _Maria Isabella
**María Eulalia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 2 năm 1864 – 8 tháng 3 năm 1958), là con gái út và là người con cuối cùng sống qua tuổi ấu thơ của Isabel
**Maria Cristina Isabel của Tây Ban Nha hay María Cristina Isabel de Borbón y Borbón-Dos Sicilias** (tiếng Tây Ban Nha: _Maria Cristina Isabel de España_; 5 tháng 6 năm 1833 – 19 tháng 1 năm
**Amalia của Tây Ban Nha hay Amalia de Borbón y Borbón-Dos Sicilias** (tiếng Tây Ban Nha: _Amalia de España_; tiếng Đức: _Amalia von Spanien_; 12 tháng 10 năm 1834 – 27 tháng 8 năm 1905)
**Isabel Alfonsa của của Tây Ban Nha hay Isabel Alfonsa de Borbón-Dos Sicilias y Borbón**, (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel Alfonsa de España_; tiếng Ý: I_sabella Alfonsa di Spagna_; tiếng Anh: _Isabel Alfonsa of Spain_;
**María Cristina của Tây Ban Nha, María Cristina của Orléans hay María Isabel de Orleans y Borbón** (tên đầy đủ: _María Cristina Francisca de Paula Antonieta_ ; 29 tháng 10 năm 1852 – 28 tháng
**Beatriz của Tây Ban Nha** hay **Beatriz de Borbón y Battenberg** (tiếng Tây Ban Nha: Beatriz de España; tiếng Anh: _Beatrice of Spain_; tiếng Scotland: _Beatrice o Spain_; tiếng Ý: _Beatrice di Borbone-Spagna_; tiếng Đức:
**María del Pilar của Tây Ban Nha** (; 4 tháng 6 năm 1861 – 5 tháng 8 năm 1879) là người con thứ ba cũng như là con gái thứ hai sống qua tuổi ấu
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
**María de las Mercedes của Tây Ban Nha hay María de las Mercedes de Borbón y Habsburgo-Lorena** (tiếng Tây Ban Nha: _María de las Mercedes de España_; 11 tháng 9 năm 1880 – 17 tháng
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
**María de la Paz của Tây Ban Nha** (; 23 tháng 6 năm 1862 – 4 tháng 12 năm 1946) là một Vương nữ Tây Ban Nha, con gái của Isabel II của Tây Ban
**María de las Mercedes của Tây Ban Nha và Bayern hay María de las Mercedes de Baviera y Borbón** (3 tháng 10 năm 1911 – 11 tháng 9 năm 1953) là một Vương nữ người
**Alfonso XII** (_Alfonso Francisco de Asís Fernando Pío Juan María de la Concepción Gregorio Pelayo_; 28 tháng 11 năm 1857 - 25 tháng 11 năm 1885) còn được gọi là **El Pacificador** (tiếng Tây Ban
**Infante/Infanta của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Infante/Infanta de España) là một tước hiệu được ban cho các con của Quân chủ Tây Ban Nha cũng như cho con cái của người thừa
**Infanta María Luisa Fernanda của Tây Ban Nha** (ngày 30 tháng 01 năm 1832 - 02 tháng 02 năm 1897) là Infanta của Tây Ban Nha và Công tước phu nhân xứ Montpensier. Cô là
**Isabel Fernanda của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel Ferdinanda de España_; tiếng Pháp: _Isabelle Ferdinande d'Espagne_; tiếng Anh: _Isabella Ferdinanda of Spain_; tên đầy đủ: _Isabel Fernandina Josefa María del Carmen Luisa
**Maria Cristina của Hai Sicilie** (27 tháng 4 năm 1806 – 22 tháng 8 năm 1878) là Vương hậu Tây Ban Nha từ năm 1829 đến năm 1833 và là Nhiếp chính hậu của vương
phải|nhỏ|345x345px| [[Don Quijote|Don Quixote của Cervantes được coi là tác phẩm tiêu biểu nhất trong các kinh điển của văn học Tây Ban Nha và một tác phẩm cổ điển của văn học phương Tây.]]
**Đại hội Đại biểu Tây Ban Nha** là hạ viện của Quốc hội Tây Ban Nha. Đại hội Đại biểu gồm 350 đại biểu được bầu theo hệ thống phổ thông đầu phiếu theo danh
**María Amalia của Tây Ban Nha, María Amalia của Orléans hay María Amalia de Orleans y Borbón** (tên đầy đủ: María Amalia Luisa Enriqueta tháng 8 năm 1851 – 9 tháng 11 năm 1870) là
**Maria Antonia của Napoli và Sicilia** hay **Maria Antonietta của Napoli và Sicilia** (14 tháng 12 năm 1784 – 21 tháng 5 năm 1806) là con gái của Ferdinando I của Hai Sicilie và Maria
**María Isabel của Tây Ban Nha, María Isabel của Orléans hay María Isabel de Orleans y Borbón** (tiếng Tây ban Nha: _María Isabel de Orleans y Borbón_; tiếng Pháp: _Marie-Isabelle d'Orléans_; 21 tháng 09 năm
**Thượng viện Tây Ban Nha** là thượng viện của Quốc hội Tây Ban Nha. Thượng viện gồm 266 thượng nghị sĩ trong đó 208 được bầu theo phổ thông đầu phiếu và 58 được các
**Ferdinando II của Hai Sicilie** (tiếng Ý: Ferdinando Carlo; tiếng Sicilia: Ferdinannu Carlu; tiếng Anh: Ferdinand; 12 tháng 1 năm 1810 - 22 tháng 5 năm 1859) là vua của Vương quốc Hai Sicilia từ
**Pedro II** (tiếng Anh: _Peter II_; 02 tháng 12 năm 1825 - 5 tháng 12 năm 1891), có biệt danh là "**Người cao thượng**", là vị hoàng đế thứ 2 và cuối cùng của Đế
**María de las Mercedes của Tây Ban Nha, María de las Mercedes của Orléans, María de las Mercedes de Orleans y Borbón hay Mercedes của Orléans** (tiếng Tây Ban Nha: _María de las Mercedes de
**Cristina de Borbón y Grecia** (sinh ngày 13 tháng 06 năm 1965), danh hiệu tôn xưng **Infanta Doña Cristina**, là một công chúa của Tây Ban Nha, con gái út của cựu vương Juan Carlos
**Victoria Eugenie Julia Ena của Battenberg** (tiếng Anh: _Victoria Eugenie of Battenberg_; tiếng Đức: _Victoria Eugénie von Battenberg_; tiếng Ba Lan: _Wiktoria Eugenia Battenberg_; tiếng Tây Ban Nha: _Victoria Eugenia de Battenberg_; tiếng Pháp: _Victoire
**Luisa Carlotta của Hai Sicilie** (24 tháng 10 năm 1804 – 29 tháng 1 năm 1844), là Vương nữ Hai Sicilie và là chị gái của Maria Cristina của Hai Sicilie, Vương hậu Tây Ban
**Carlo Alberto I của Sardegna** (tiếng Anh: _Charles Albert_; 2 tháng 10 năm 1798 - 28 tháng 7 năm 1849) là Vua của Sardinia từ ngày 27 tháng 4 năm 1831 cho đến khi tuyên
**María de las Mercedes của Hai Sicilie** (; María de las Mercedes Cristina Genara Isabel Luisa Carolina Victoria y Todos los Santos de Borbón và Orléans; 23 tháng 12 năm 1910 – 2 tháng 1
**Francis II** (tiếng Napoli và tiếng Ý: _Francesco II_, đặt tên thánh là _Francesco d'Assisi Maria Leopoldo_; tiếng Sicilia: _Francischieddu_; 16 tháng 1 năm 1836 – 27 tháng 12 năm 1894) là vị vua cuối
**Josep** **Guardiola Sala** (sinh ngày 18 tháng 1 năm 1971), hay thường gọi là **Pep Guardiola** (), là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha hiện
**Marie-Christine của Bỉ** (**Marie-Christine Daphné Astrid Elisabeth Léopoldine**, sinh ngày 6 tháng 2 năm 1951) là thành viên của gia đình Vương thất Bỉ và là em cùng cha khác mẹ với Vua Albert II
**Carlo Felice** (tiếng Ý: _Carlo Felice Giuseppe Maria_; 6 tháng 4 năm 1765 – 27 tháng 4 năm 1831) là Vua của Sardegna và là người cai trị Các nhà nước Savoyard từ ngày 12
**Argentina** (phiên âm tiếng Việt: _Ác-hen-ti-na_, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Argentina** (tiếng Tây Ban Nha: República de Argentina) là quốc gia lớn thứ hai ở lục địa Nam Mỹ theo diện
**Infanta Elena của Tây Ban Nha, Nữ Công tước xứ Lugo** (**Elena María Isabel Dominica de Silos de Borbón y de Grecia**, sinh ngày 20 tháng 12 năm 1963) là con trưởng của Vua Juan
**Christine Marie của Pháp** (10 tháng 2 năm 1606 – 27 tháng 12 năm 1663) là em gái của Louis XIII của Pháp và là Công tước phu nhân xứ Savoia. Sau cái chết của
**Maria Anna Carolina của Sardegna** (_Maria Anna Carolina Gabriella_; 17 tháng 12 năm 1757 – 11 tháng 10 năm 1824) là Vương nữ Savoia, con gái của Vittorio Amadeo III của Sardegna và María Antonia
Danh sách này liệt kê những người nổi tiếng đã mắc bệnh (dương tính) do đại dịch COVID-19 gây ra bởi virus SARS-CoV-2. Thống kê đến 31 tháng 12 năm 2020 và còn cập nhật
thumb|Quốc huy của Vương quốc Galicia, minh họa trong _L'armorial Le Blancq_, [[Thư viện Quốc gia Pháp, 1560]] **Vương quốc Galicia** (tiếng Galicia: _Reino de Galicia_, hoặc _Galiza_; tiếng Tây Ban Nha: _Reino de Galicia_;
**Penélope Cruz Sánchez** (; sinh ngày 28 tháng 4 năm 1974) là một nữ diễn viên kiêm người mẫu người Tây Ban Nha. Cô ký kết một hợp đồng ở tuổi 15, bắt đầu sự
**Liên hoan phim quốc tế San Sebastián** (; tiếng Basque: Donostia Zinemaldia) là một liên hoan phim hàng năm thuộc loại A của Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội các nhà sản xuất phim
**Vittoria của Savoia** (tên đầy đủ: Vittoria Cristina Adelaide Chiara Maria di Savoia; sinh ngày 28 tháng 12 năm 2003) là con gái lớn và là người thừa kế ấn định của ngai vàng Vương
**Lola Dueñas** sinh ngày 6.10.1971 tại Barcelona, là một nữ diễn viên điện ảnh Tây Ban Nha. Lola Dueñas là con gái của nam diễn viên Nicolás Dueñas và María Navarro. Cô học và tốt
**Mindanao** () là đảo lớn thứ hai của Philippines. Mindanao cùng các đảo nhỏ xung quanh nó hình thành nhóm đảo có cùng tên. Mindanao nằm tại miền nam của quần đảo Philippines, theo điều
nhỏ|phải|Carolina Herrera **Carolina Herrera** (sinh ngày 8 tháng 1 năm 1939) là nhà thiết kế thời trang có hai quốc tịch Venezuela và Hoa Kỳ. Bà được biết đến với sự quý phái và thiết