✨Thượng viện Tây Ban Nha

Thượng viện Tây Ban Nha

Thượng viện Tây Ban Nha là thượng viện của Quốc hội Tây Ban Nha. Thượng viện gồm 266 thượng nghị sĩ trong đó 208 được bầu theo phổ thông đầu phiếu và 58 được các cơ quan lập pháp địa phương bầu ra. Thượng nghị sĩ có nhiệm kỳ 4 năm, và cơ quan lập pháp địa phương có thể tái bổ nhiệm bất cứ lúc nào.

Lịch sử

Thượng viện được thành lập theo Hiến chương Hoàng gia năm 1837 bởi Nữ vương Maria Cristina nhiếp chính Nữ hoàng Isabel II, lần đầu tiên thành lập tại Tây Ban Nha hệ thống lưỡng viện theo hệ thống Nghị viện Anh. Lưỡng viện gồm 2 viện: Đẳng cấp đại diện (Estamento de Procuradores) và Đẳng cấp hiệp sĩ (Estamento de Próceres).

Sau cuộc nổi loạn năm 1837, Hiến pháp mới được ban hành. Viện Đẳng cấp hiệp sĩ được đổi thành tên Thượng viện. Chủ tịch đầu tiên là José María Moscoso de Altamira.

Trong các bản Hiến pháp tiến theo 1845, 1856, 1869 và 1876 Thượng viện xuất hiện đồng thời là cơ quan lập pháp với Đại hội Đại biểu.

Trong Đệ nhị Cộng hòa, Thượng viện bị bãi bỏ ngày 27/10/1931 sau cuộc họp bỏ phiếu 150/100.

Thành phần

Thượng nghị sĩ được bầu theo hình thức hỗn hợp:

  • Ở mỗi tỉnh, các cử tri ở tỉnh đó sẽ bầu ra bốn thượng nghị sĩ bằng phương pháp bỏ phiếu phổ thông, tự do, bình đẳng, trực tiếp và kín, theo các quy định của một đạo luật cơ bản.
    Ở các tỉnh hải đảo, mỗi hòn đảo hoặc quần đảo có Hội đồng Cabildo hoặc Hội đồng đảo là một khu vực bầu cử để bầu các Thượng nghị sĩ; các đảo chính là Gran Canaria, Mallorca và Tenerife mỗi đảo được bầu ba thượng nghị sĩ; các đảo hoặc các quần đảo Ibiza Formentera, Menorca, Fuerteventura, Gomera, Hierro, Lanzarote và La Palma mỗi nơi được bầu một Thượng nghị sĩ.
    Các thành phố Ceuta và Melilla mỗi thành phố được bầu hai thượng nghị sĩ.
  • Các cộng đồng tự trị ngoài việc được chỉ định một thượng nghị sĩ còn được có thêm một Thượng nghị sĩ nữa cho mỗi một triệu cư dân trong vùng lãnh thổ tương ứng của mình. Việc chỉ định Thượng nghị sĩ thuộc thẩm quyền của Hội đồng lập pháp, hoặc trong trường hợp không có hội đồng, sẽ thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý cao nhất của khu tự trị theo quy định của Quy chế riêng của mình nhưng trong bất cứ trường hợp nào cơ quan quản lý này cũng phải đảm bảo tính đại diện đầy đủ theo tỷ lệ thích hợp.

Cuộc bầu cử Thượng nghị sĩ nhóm thứ 2 phụ thuộc vào đại diện đa số và các Đảng liên minh.

Nhiệm kỳ

Thượng viện được bầu với nhiệm kỳ bốn năm. Nhiệm kỳ của các Thượng nghị sĩ kết thúc sau bốn năm kể từ ngày bầu cử hoặc vào ngày mà Thượng viện bị giải tán.

Thượng viện bị giải tán theo quyết định của Quốc vương trong trường hợp trong 2 tháng kể từ cuộc bỏ phiếu tín nhiệm đầu tiên mà không có ứng cử viên nhận được sự chấp thuận của Hạ viện, Nhà vua sẽ ra lệnh giải tán cả hai Viện và kêu gọi cuộc bầu cử mới với sự tiếp ký của Chủ tịch Hạ nghị viện.

Tổ chức

Các cơ quan chủ yếu của Thượng viện là:

  • Chủ tịch: đại diện cho Thượng viện, đồng thời là người chủ trì tất cả các cơ quan thuộc Thượng viện.
  • Ủy ban Thượng viện: gồm Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, 4 Thư ký là cơ quan có chức năng chính quản lý và tổ chức công việc của Thượng viện.
  • Hội đồng người phát ngôn: Gồm Chủ tịch, các phát ngôn của các nhóm nghị viện, 1 thành viên Chính phủ, 1 thành viên thuộc Thượng viện và nhân viên cần thiết. Chức năng chính đưa ra chương trình nghị sự trong mỗi phiên họp.
  • Ủy ban: gồm các thượng nghị sĩ của các nhóm nghi viện có tầm quan trọng trong Thượng viện. Và có hai loại: Ủy ban Thường trực và Ủy ban không thường trực.
  • Ban Thường trực: Bao gồm các Thượng nghị sĩ tương ứng với các nhóm nghị viện khác nhau, là cơ quan giám sát thực hiện quyền của Thượng viện và trong trường hợp Thượng viện bị giải tán hoặc khi kết thúc nhiệm kỳ, và thực hiện các quyền hạn của Thượng viện trong thời gian giữa các kỳ họp.
  • Nhóm Nghị viện: tối thiểu 10 Thượng nghị sĩ và phối hợp các hoạt động của Quốc hội và thành viên của nhóm.
  • Nhóm Khu vực: Được thành lập trong các nhóm Nghị viện đại diện cho hơn 1 cộng đồng tự trị và nhóm tối thiểu là 3 Thượng nghị sĩ các tỉnh trong vùng tự trị như nhau hoặc được hội đồng tự trị bầu.

    Chức năng

    Thượng viện có chức năng:

  • Cùng Đại hội Đại biểu lập pháp, giám sát Chính phủ và kiểm soát ngân sách.
  • Xem xét, sửa đổi, phê chuẩn hoặc bãi bỏ các dự thảo luật.
  • Đề nghị Quốc vương bổ nhiệm 4 thẩm phán Tòa án Hiến pháp, bổ nhiệm 6 thành viên Hội đồng Tư pháp. Đồng thời sử dụng quyền thông qua Chính phủ can thiệp vào các cộng đồng tự trị.

    Chức năng Lập pháp

    Thượng viện cùng Đại hội Đại biểu và Chính phủ có quyền ban hành dự thảo luật.

Các dự thảo luật do Thượng viện quản lý được Đại hội Đại biểu đệ trình, Thượng viện có thể sửa đổi phủ quyết hoặc chấp thuận. Mọi hành động sửa đổi hoặc bác bỏ được chuyển về Đại hội Đại biểu.

Chức năng chính trị

Thượng viện giám sát Chính phủ thông qua chất vấn bất kỳ thành viên nào của Chính phủ.

Trong quyền lực quản lý Chính phủ được thông qua quyền quản lý Chính phủ của Đại hội Đại biểu.

Vai trò lãnh thổ

Thượng viện có vai trò nổi bật trong việc xem xét sự thống nhất Nhà nước và các cộng đồng tự trị và uỷ quyền cho các thỏa thuận hợp tác vùng.

Thành viên Thượng viện khóa X

Số ghế

Ban Thượng viện

  • Chủ tịch: Pío García-Escudero (PP)
  • Phó Chủ tịch thứ nhất: Juan José Lucas (PP)
  • Phó Chủ tịch thứ 2: Yolanda Vicente González (PSOE)
  • Thư ký thứ 1: Matías Conde Vázquez (PP)
  • Thư ký thứ 2: Ramón Rabanera (PP)
  • Thư ký thứ 3: Carmen Alborch (PSOE)
  • Thư ký thứ 4: Manel Plana (CiU)

    Nhóm Nghị viện

    Tính tới ngày 8/11/2013:

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thượng viện Tây Ban Nha** là thượng viện của Quốc hội Tây Ban Nha. Thượng viện gồm 266 thượng nghị sĩ trong đó 208 được bầu theo phổ thông đầu phiếu và 58 được các
**Hôn nhân cùng giới ở Tây Ban Nha** hợp pháp hóa từ ngày 3 tháng 7 năm 2005. Năm 2004, chính phủ của Đảng Công nhân Xã hội chủ nghĩa Tây Ban Nha vừa mới
Đây là cuộc tổng tuyển cử được tổ chức vào Chủ nhật, ngày 28 tháng 4 năm 2019, để bầu ra Quốc hội Tây Ban Nha thứ 13 của Vương quốc Tây Ban Nha. Tất
**Đông Ấn Tây Ban Nha** (; tiếng Filipino: _Silangang Indiyas ng Espanya_) là lãnh thổ Tây Ban Nha tại Châu Á-Thái Bình Dương từ 1565 đến 1899. Bao gồm Philippines, Quần đảo Mariana, the Quần
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Nội chiến Tây Ban Nha** () là một cuộc nội chiến giữa phe Cộng hòa và phe Quốc dân diễn ra ở Tây Ban Nha từ năm 1936 tới năm 1939. Phe Cộng hòa là
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha** () là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha và đại diện cho Tây Ban Nha trên bình diện quốc tế
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
Một cuộc trưng cầu ý dân về hiến pháp được tổ chức ở Tây Ban Nha vào ngày 6 tháng 12 năm 1978 để phê chuẩn dự thảo Hiến pháp Tây Ban Nha. Dự thảo
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Cuộc chinh phục Đế quốc Aztec của Tây Ban Nha**, còn gọi là **Cuộc chinh phục Mexico** hay **Chiến tranh Aztec-Tây Ban Nha** (1519-1521) là một trong những sự kiện quan trọng nhất của quá
Mầm mống của cuộc **Nội chiến Tây Ban Nha** bắt nguồn từ cuối thế kỷ 19, khi các địa chủ lớn, gọi là _latifundios_, nắm giữ hầu hết quyền lực trong một thể chế quyền
**Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha** ( ) là vùng lãnh thổ thiết yếu của Đế quốc Tây Ban Nha, được thành lập bởi nhà Habsburg Tây Ban Nha. Nó bao phủ một khu
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
**Carlos II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Carlos II, 6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700), còn được gọi là **Kẻ bị bỏ bùa** (tiếng Tây Ban Nha:
**Tây Ban Nha thời Franco** () hoặc **Chế độ độc tài Francisco Franco** (), chính thức được gọi là **Quốc gia Tây Ban Nha** (), là thời kỳ lịch sử Tây Ban Nha từ năm
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
**Đại hội Đại biểu Tây Ban Nha** là hạ viện của Quốc hội Tây Ban Nha. Đại hội Đại biểu gồm 350 đại biểu được bầu theo hệ thống phổ thông đầu phiếu theo danh
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
**Chiến tranh Mỹ – Tây Ban Nha** là xung đột quân sự giữa Tây Ban Nha và Hoa Kỳ xảy ra từ tháng 4 đến tháng 8 năm 1898 liên quan đến vấn đề về
**María Isabel Francisca de Asís của Tây Ban Nha, Isabel của Tây Ban Nha hay Isabel de Borbón y Borbón** (; 20 tháng 12 năm 1851 – 22 tháng 4 năm 1931) là con gái
**Cuộc chinh phục Guatemala của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột dai dẳng trong thời kỳ Tây Ban Nha thuộc địa hóa châu Mỹ ở nơi ngày nay là đất nước Guatemala.
**Chủ tịch Chính phủ Tây Ban Nha** (), thường được gọi là **thủ tướng Tây Ban Nha**, là người đứng đầu chính phủ của Tây Ban Nha. Chủ tịch Chính phủ bổ nhiệm các bộ
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
**María Teresa của Tây Ban Nha**, **Maria Theresia của Áo** hay **María Teresa của Áo và Borbón** (tiếng Tây Ban Nha: _María Teresa de Austria y Borbón_; tiếng Pháp: _Marie-Thérèse d'Autriche_; tiếng Bồ Đào Nha:
**Felipe V của Tây Ban Nha** (, ; 19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 1746) là Vua của Tây Ban Nha. Felipe lên ngôi hai lần. Lần thứ nhất từ ngày
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
Đây là danh sách những người Tây Ban Nha đồng tính nữ, đồng tính nam và song tính và chuyển giới (LGBT) đã từng phục vụ trong Cortes Generales của Tây Ban Nha, chính phủ
**Quốc hội Tây Ban Nha** (, ) là cơ quan lập pháp lưỡng viện của Tây Ban Nha. Quốc hội gồm Đại hội Đại biểu và Thượng viện. Quốc hội có quyền làm luật và
**Động từ tiếng Tây Ban Nha** tạo ra một khía cạnh khó của tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ tương đối tổng hợp với một mức độ biến tố
**Chính phủ Tây Ban Nha** () là cơ quan đứng đầu ngành hành pháp đất nước và chỉ đạo Trung ương. Chính phủ do Đại hội Đại biểu kiểm soát, thông qua sự trao quyền
page=7|thumb|right|Hiến pháp 1931 **Hiến pháp Tây Ban Nha 1931** được Hội đồng Lập hiến nước này thông qua vào ngày 9 tháng 12 năm 1931. Đây là hiến pháp của Đệ nhị Cộng hòa Tây
**Formosa thuộc Tây Ban Nha** là một thuộc địa tồn tại từ năm 1626 đến 1642 của đế quốc Tây Ban Nha ở phía bắc đảo Đài Loan. Mặc dù Đài Loan gần gũi về
**Margarita Teresa của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Margarita Teresa de España_, tiếng Đức: _Margarethe Theresia von Spanien_; tiếng Anh: _Margaret Theresa of Spain_; 12 tháng 7 năm 1651 – 12 tháng 3
**Chiến tranh Anh-Tây Ban Nha** (1625–1630) là một cuộc chiến do Tây Ban Nha phát động nhằm chống lại Vương quốc Anh và Các tỉnh Liên hiệp. Cuộc xung đột này thuộc một phần của
[[Tập tin:Flag of Spain.svg|thumb|
Tập tin:Welterbe.svg Tập tin:UNESCO logo.svg
]] Di sản thế giới UNESCO là các nơi quan trọng tới di sản văn hóa hay di sản tự nhiên được mô tả ở Công
**María del Pilar của Tây Ban Nha** (; 4 tháng 6 năm 1861 – 5 tháng 8 năm 1879) là người con thứ ba cũng như là con gái thứ hai sống qua tuổi ấu
**Chiến tranh giành độc lập châu Mỹ Tây Ban Nha** (; 25 tháng 9 năm 1808 - 29 tháng 9 năm 1833) là tên gọi chỉ chung các cuộc binh biến diễn ra ở châu
**Maria Anna của Áo** (tiếng Đức: _Maria Anna von Österreich_; tiếng Tây Ban Nha: _Mariana de Austria_; tiếng Anh: _Mariana of Austria_; 24 tháng 12 năm 163416 tháng 5 năm 1696) là vương hậu của
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
**María de la Paz của Tây Ban Nha** (; 23 tháng 6 năm 1862 – 4 tháng 12 năm 1946) là một Vương nữ Tây Ban Nha, con gái của Isabel II của Tây Ban
**Alfonso XII** (_Alfonso Francisco de Asís Fernando Pío Juan María de la Concepción Gregorio Pelayo_; 28 tháng 11 năm 1857 - 25 tháng 11 năm 1885) còn được gọi là **El Pacificador** (tiếng Tây Ban
**Chiến tranh Pháp-Tây Ban Nha** là một cuộc xung đột quân sự đã đẩy nước Pháp tham chiến trong Chiến tranh Ba mươi năm. Sau khi các đồng minh Đức của Thụy Điển buộc phải
Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ đa trung tâm. Trong tiếng Anh, cụm từ **tiếng Tây Ban Nha Castilla** chỉ đến phương ngữ của tiếng Tây Ban Nha Bán đảo được nói ở
phải|nhỏ|345x345px| [[Don Quijote|Don Quixote của Cervantes được coi là tác phẩm tiêu biểu nhất trong các kinh điển của văn học Tây Ban Nha và một tác phẩm cổ điển của văn học phương Tây.]]
**Letizia Ortiz Rocasolano** (; ngày 15 tháng 9 năm 1972) là Vương hậu của Tây Ban Nha với tư cách là vợ của Quốc vương Felipe VI của Tây Ban Nha. Cũng như hầu hết
**Đội tuyển bóng đá U-17 quốc gia Tây Ban Nha** () được đại diện Tây Ban Nha trong bóng đá quốc tế tại cấp độ tuổi này và được kiểm soát bởi Liên đoàn bóng
**Đảng Công nhân Xã hội chủ nghĩa Tây Ban Nha** ( ; **PSOE** ) là một đảng dân chủ xã hội PSOE đã ở trong chính phủ lâu hơn bất kỳ đảng chính trị nào