Quan hệ Pháp – Tây Ban Nha (tiếng Anh: France–Spain relations hay French–Spanish) hay quan hệ Pháp – Tây là quan hệ song phương giữa Pháp và Tây Ban Nha, trong đó cả hai đều có chung đường biên giới dài qua dãy Pyrenees, ngoại trừ một điểm bị Andorra cắt đứt. Là hai trong số những vương quốc hùng mạnh nhất của thời kỳ cận đại, Pháp và Tây Ban Nha đã tiến hành một cuộc chiến tranh kéo dài 24 năm (Chiến tranh Pháp – Tây Ban Nha) cho đến khi ký kết Hiệp ước Pyrenees vào năm 1659. Hiệp ước được ký kết trên Đảo Gà Lôi giữa hai quốc gia, kể từ đó đã trở thành một chế độ quản lý chung, thay đổi lòng trung thành của mình sau mỗi sáu tháng.
Cả hai quốc gia đều là thành viên của Liên minh châu Âu (và cả hai đều sử dụng đồng euro làm tiền tệ) và đều là thành viên của Ủy hội châu Âu, OECD, NATO, Liên minh Địa Trung Hải và Liên hợp quốc.
Lịch sử
thumb|Thủ tướng Tây Ban Nha [[Pedro Sánchez (politician)|Pedro Sánchez và Tổng thống Pháp Emmanuel Macron gặp nhau tại Cung điện Moncloa ở Madrid; vào ngày 26 tháng 7 năm 2018.]]
Pháp là một trong những đối tác thương mại lớn nhất của Tây Ban Nha. Vào tháng 3 năm 2015, Felipe VI của Tây Ban Nha đã chọn đến Pháp làm chuyến thăm ngoại giao đầu tiên kể từ khi lên ngôi. Chuyến thăm được coi rộng rãi là một cách để ca ngợi mối quan hệ song phương tuyệt vời giữa Pháp và Tây Ban Nha.
Kể từ tháng 5 năm 2022, cả hai nước đều hoàn thiện Hiệp ước hữu nghị đầu tiên của mình. Theo cách này, Tây Ban Nha sẽ là quốc gia thứ ba mà Pháp đạt được vị thế như vậy trong quan hệ ngoại giao, sau Đức (năm 1963) và Ý (năm 2021). Do hậu quả của cuộc xâm lược Ukraine của Nga, các đề xuất mới về vận chuyển khí đốt tự nhiên qua châu Âu đã được xem xét lại. Theo nghĩa này, Pháp, Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha sẽ thảo luận về việc phân bổ chi phí và thời hạn cho các dự án năng lượng mới, sẽ đưa hydro Xanh từ Bán đảo Iberia đến phần còn lại của lục địa.
Vào ngày 19 tháng 1 năm 2023, Thủ tướng Tây Ban Nha Pedro Sánchez và Tổng thống Pháp Emmanuel Macron đã ký Hiệp ước hữu nghị giữa hai nước.
Các phái đoàn ngoại giao thường trú
;của Pháp ở Tây Ban Nha
- Madrid (Đại sứ quán)
- Barcelona (Tổng Lãnh sự quán)
- Bilbao (Tổng Lãnh sự quán)
- Seville (Tổng Lãnh sự quán)
;của Tây Ban Nha ở Pháp
- Paris (Đại sứ quán)
- Bayonne (Tổng Lãnh sự quán)
- Bordeaux (Tổng Lãnh sự quán)
- Lyon (Tổng Lãnh sự quán)
- Montpellier (Tổng Lãnh sự quán)
- Marseille (Tổng Lãnh sự quán)
- Pau (Tổng Lãnh sự quán)
- Perpignan (Tổng Lãnh sự quán)
- Strasbourg (Tổng Lãnh sự quán)
- Toulouse (Tổng Lãnh sự quán)
File:Ambassade de France à Madrid (Espagne) 01.jpg|Đại sứ quán Pháp tại Madrid
File:Ronda de la Universitat 22 - Barcelona- Consulat de França 002.jpg|Tổng Lãnh sự quán Pháp tại Barcelona
File:Ambassade d'Espagne en France 1.jpg|Đại sứ quán Tây Ban Nha tại Paris
File:163 boulevard Malesherbes.JPG|Tổng Lãnh sự quán Tây Ban Nha tại Paris
File:Bordeaux - Consulat général d'Espagne 01.jpg|Tổng Lãnh sự quán Tây Ban Nha tại Bordeaux
File:Consulat d'Espagne à Villeurbanne - entrée (2019).jpg|Tổng Lãnh sự quán Tây Ban Nha tại Lyon
File:Consulat Général d'Espagne à Pau.jpg|Tổng Lãnh sự quán Tây Ban Nha tại Pau
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Động từ tiếng Tây Ban Nha** tạo ra một khía cạnh khó của tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ tương đối tổng hợp với một mức độ biến tố
**Quan hệ Tây Ban Nha – Việt Nam** () gọi tắt là **quan hệ Việt – Tây**, là mối quan hệ hợp tác giữa 2 quốc gia là Vương quốc Tây Ban Nha và Cộng
**Ana của Tây Ban Nha, hay Ana của Áo** (tiếng Tây Ban Nha: _Ana María Mauricia de Austria y Austria-Estiria_ hay _Ana de España_; tiếng Đức: _Anna von Österreich_; tiếng Bồ Đào Nha: _Ana da
** Nê-đéc-lan thuộc Tây Ban Nha ** (; ) là tên gọi chung cho các nước thuộc Đế quốc La Mã Thần thánh vùng Nê-đéc-lan (Low Countries), nằm trong Liên minh cá nhân của Đế
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Đông Ấn Tây Ban Nha** (; tiếng Filipino: _Silangang Indiyas ng Espanya_) là lãnh thổ Tây Ban Nha tại Châu Á-Thái Bình Dương từ 1565 đến 1899. Bao gồm Philippines, Quần đảo Mariana, the Quần
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
**Quan hệ Pháp – Việt Nam** (hoặc **Quan hệ Việt–Pháp** hay **Quan hệ Pháp–Việt**) được xem là khởi nguồn từ đầu thế kỷ 17 với công cuộc truyền giáo của các linh mục dòng Tên
**Hôn nhân cùng giới ở Tây Ban Nha** hợp pháp hóa từ ngày 3 tháng 7 năm 2005. Năm 2004, chính phủ của Đảng Công nhân Xã hội chủ nghĩa Tây Ban Nha vừa mới
**Tây Ban Nha thời Franco** () hoặc **Chế độ độc tài Francisco Franco** (), chính thức được gọi là **Quốc gia Tây Ban Nha** (), là thời kỳ lịch sử Tây Ban Nha từ năm
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
**Quan hệ Pháp – Tây Ban Nha** (tiếng Anh: _France–Spain relations_ hay _French–Spanish_) hay **quan hệ Pháp – Tây** là quan hệ song phương giữa Pháp và Tây Ban Nha, trong đó cả hai đều
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
**Felipe V của Tây Ban Nha** (, ; 19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 1746) là Vua của Tây Ban Nha. Felipe lên ngôi hai lần. Lần thứ nhất từ ngày
**María Teresa Antonia Rafaela của Tây Ban Nha, Trữ phi nước Pháp** (tiếng Tây Ban Nha: _María Teresa Rafaela de España_; 11 tháng 6 năm 1726 – 22 tháng 7 năm 1746), là con gái
**Vương tộc Borbón**, hay **Borbón-Anjou**, là vương tộc hiện đang trị vì Tây Ban Nha, xuất phát từ Vương tộc Bourbon có nguồn gốc từ Pháp, khi Philippe của Pháp, Công tước xứ Anjou trở
**María Isabel Francisca de Asís của Tây Ban Nha, Isabel của Tây Ban Nha hay Isabel de Borbón y Borbón** (; 20 tháng 12 năm 1851 – 22 tháng 4 năm 1931) là con gái
**Chiến tranh Pháp-Tây Ban Nha** là một cuộc xung đột quân sự đã đẩy nước Pháp tham chiến trong Chiến tranh Ba mươi năm. Sau khi các đồng minh Đức của Thụy Điển buộc phải
Giới từ của tiếng Tây Ban Nha—như giới từ trong các ngôn ngữ khác—là bộ các từ nối (như là _con_, _de_ hoặc _para_) có mục dích chỉ mối quan hệ giữa một từ nội
**Maria Anna của Áo** (tiếng Đức: _Maria Anna von Österreich_; tiếng Tây Ban Nha: _Mariana de Austria_; tiếng Anh: _Mariana of Austria_; 24 tháng 12 năm 163416 tháng 5 năm 1696) là vương hậu của
**Fernando VII của Tây Ban Nha** (tiếng Anh: Ferdinand VII; 14 tháng 10 năm 1784 - 29 tháng 9 năm 1833) ông trị vì Vương quốc Tây Ban Nha trong hai lần, lần đầu vào
**Mariana Victoria của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Mariana Victoria de España_; tiếng Bồ Đào Nha: _Mariana Vittória của Bồ Đào Nha_; 31 tháng 3 năm 1718 – 15 tháng 1 năm 1781)
**Cuộc chinh phục Guatemala của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột dai dẳng trong thời kỳ Tây Ban Nha thuộc địa hóa châu Mỹ ở nơi ngày nay là đất nước Guatemala.
**Tiếng Tây Ban Nha** (**'), cũng được gọi là **tiếng Castilla** () hay **tiếng Y Pha Nho''' theo lối nói cũ, là một ngôn ngữ thuộc nhóm Iberia-Rôman của nhóm ngôn ngữ Rôman, và là
**Cuộc chinh phục Đế quốc Aztec của Tây Ban Nha**, còn gọi là **Cuộc chinh phục Mexico** hay **Chiến tranh Aztec-Tây Ban Nha** (1519-1521) là một trong những sự kiện quan trọng nhất của quá
**Tòa án Hiến pháp Tây Ban Nha** () là cơ quan giám sát hiến pháp của Tây Ban Nha, có thẩm quyền giải thích hiến pháp, xác định tính hợp hiến của luật và văn
Tiếng Tây Ban Nha có những danh từ diễn tả các vật cụ thể, các nhóm và phân loại của vật, số lượng, cảm xúc và các khái niệm trìu tượng khác. Tất cả các
**Chiến tranh Mỹ – Tây Ban Nha** là xung đột quân sự giữa Tây Ban Nha và Hoa Kỳ xảy ra từ tháng 4 đến tháng 8 năm 1898 liên quan đến vấn đề về
**Cuộc chinh phục Chiapas của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột quân sự khởi phát bởi những chinh phục tướng công Tây Ban Nha nhằm chống lại các chính thể Trung Bộ
**Tây Ban Nha bảo hộ Maroc** ( _Ḥimāyat Isbāniyā fi-l-Mağrib_; , ) là một khu vực của Maroc dưới sự cai trị của đế quốc thực dân Tây Ban Nha thông qua Hiệp ước Fez
**Nội chiến Tây Ban Nha** () là một cuộc nội chiến giữa phe Cộng hòa và phe Quốc dân diễn ra ở Tây Ban Nha từ năm 1936 tới năm 1939. Phe Cộng hòa là
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
Mầm mống của cuộc **Nội chiến Tây Ban Nha** bắt nguồn từ cuối thế kỷ 19, khi các địa chủ lớn, gọi là _latifundios_, nắm giữ hầu hết quyền lực trong một thể chế quyền
**Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha** ( ) là vùng lãnh thổ thiết yếu của Đế quốc Tây Ban Nha, được thành lập bởi nhà Habsburg Tây Ban Nha. Nó bao phủ một khu
**Carlos II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Carlos II, 6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700), còn được gọi là **Kẻ bị bỏ bùa** (tiếng Tây Ban Nha:
**María del Pilar của Tây Ban Nha** (; 4 tháng 6 năm 1861 – 5 tháng 8 năm 1879) là người con thứ ba cũng như là con gái thứ hai sống qua tuổi ấu
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
**Đại hội Đại biểu Tây Ban Nha** là hạ viện của Quốc hội Tây Ban Nha. Đại hội Đại biểu gồm 350 đại biểu được bầu theo hệ thống phổ thông đầu phiếu theo danh
**Chiến tranh giành độc lập châu Mỹ Tây Ban Nha** (; 25 tháng 9 năm 1808 - 29 tháng 9 năm 1833) là tên gọi chỉ chung các cuộc binh biến diễn ra ở châu
**Carlos IV** (Tiếng Anh: Charles IV, Tiếng Tây Ban Nha: Carlos Antonio Pascual Francisco Javier Juan Nepomuceno José Januario Serafín Diego; sinh 11/11/1748 - mất 20/01/1819) là vua của Vương quốc Tây Ban Nha và
**Chiến tranh Anh-Tây Ban Nha** (1625–1630) là một cuộc chiến do Tây Ban Nha phát động nhằm chống lại Vương quốc Anh và Các tỉnh Liên hiệp. Cuộc xung đột này thuộc một phần của
**María Isabel của Tây Ban Nha, hay María Isabel de Borbón y Borbón-Parma** (tiếng Tây Ban Nha: _María Isabel de España_; tiếng Ý: _Maria Isabella di Spagna_; tiếng Pháp: _Marie-Isabelle d'Espagne_; tiếng Đức: _Maria Isabella
**Quốc hội Tây Ban Nha** (, ) là cơ quan lập pháp lưỡng viện của Tây Ban Nha. Quốc hội gồm Đại hội Đại biểu và Thượng viện. Quốc hội có quyền làm luật và
**María Ana của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _María Ana de España_, tiếng Đức: _Maria Anna von Spanien_; tiếng Anh: _Maria Anna of Spain_; 18 tháng 8 năm 1606 – 13 tháng 5
page=7|thumb|right|Hiến pháp 1931 **Hiến pháp Tây Ban Nha 1931** được Hội đồng Lập hiến nước này thông qua vào ngày 9 tháng 12 năm 1931. Đây là hiến pháp của Đệ nhị Cộng hòa Tây