✨María de las Mercedes của Orléans

María de las Mercedes của Orléans

María de las Mercedes của Tây Ban Nha, María de las Mercedes của Orléans, María de las Mercedes de Orleans y Borbón hay Mercedes của Orléans (tiếng Tây Ban Nha: María de las Mercedes de España, María de las Mercedes de Orleans, María de las Mercedes de Orleans y Borbón, Mercedes de Orleans; 24 tháng 6 năm 1860 – 26 tháng 6 năm 1878) là con gái của Antoine của Pháp, Công tước xứ Montpensier và María Luisa Fernanda của Tây Ban Nha. Thông qua hôn nhân với Quốc vương Alfonso XII, María de las Mercedes cũng là Vương Tây Ban Nha.

Thiếu thời

trái|nhỏ|270x270px| Ảnh chụp María de las Mercedes của Orléans năm 1874 María de las Mercedes của Orléans sinh ra tại Cung điện Vương thất ở Madrid vào ngày 24 tháng 6 năm 1860, là người con thứ sáu trong số chín người con. Cha của María là Antoine của Pháp, Công tước xứ Montpensier, còn mẹ là María Luisa Fernanda của Tây Ban Nha. Bác gái của María de las Mercedes là Nữ vương Isabel II của Tây Ban Nha và bác rể là Phối vương Francisco của Tây Ban Nha đảm nhận vai trò cha mẹ đỡ đầu trong lễ rửa tội của María. Tại lễ rữa tội, Vương tôn nữ đã được đặt tên là: María de las Mercedes Isabel Francisca de Asís Antonia Luisa Fernanda Felipa Amalia Cristina Francisca de Paula Ramona Rita Cayetana Manuela Juana Josefa Joaquina Ana Rafaela Santísima Trinidad Gaspara Melchora Baltasara Filomena Teresa de Todos los Santos. trái|nhỏ|Ảnh chụp của Infanta María de las Merdes của Tây Ban Nha.|300x300pxMặc dù theo dòng dõi của cha, María de las Mercedes là một Vương nữ Pháp của Vương tộc Orléans, nhưng bên dòng mẹ, María cũng là một Vương tôn nữ Tây Ban Nha và đã trải qua tám năm đầu đời tại đây, ở Cung điện San Telmo, Andalusia. Với tin đồn mong muốn chiếm đoạt ngai vàng của chị vợ của Antoine, cha của María de las Mercedes đã khiến cho Antoine không được chào đón tại triều đình ở Madrid.

Hôn nhân

thế=Alfonso XII and Mercedes|nhỏ| Alfonso XII của Tây Ban Nha và María de las Mercedes của Tây Ban Nha|trái|270x270px Khi Nữ vương Isabel II của Tây Ban Nha bị phế truất vào năm 1868, gia đình của María de las Mercedes đã rời khỏi Tây Ban Nha để sống lưu vong. Có thông tin cho rằng trong lần bị trục xuất vào năm 1872, María đã gặp người anh họ của mình là Alfonso, Thân vương của Asturias, con trai của Isabei II, cũng đang sống lưu vong. Isabel II đã phản đối cuộc hôn nhân giữa hai người do sự thù địch giữa cha của María và cựu vương Tây Ban Nha. Cuộc hôn nhân giữa Alfonso và María chỉ kéo dài sáu tháng, trong thời gian đó María được cho là đã bị sảy thai.

Di sản

Tin tức về cái chết của María de las Mercedes đã dẫn đến sự ra đời của nhiều bài hát dân gian về sự qua đời của Vương hậu, đáng chú ý nhất là bài copla nổi tiếng, với nhiều biến thể ở Tây Ban Nha và Mỹ, đặc biệt phổ biến đối với trẻ em khi đi kèm với trò chơi nhảy dây. Một bộ phim về mối tình lãng mạn giữa María de las Mercedes và Alfonso XII của Tây Ban Nha có tên là Where Are You Going, Alfonso XII?, được phát hành vào năm 1958.

Vương hậu María de las Mercedes đã đồng khởi xướng việc xây dựng Nhà thờ chính tòa Almudena ở Madrid, đối diện với cung điện vương thất và được bắt đầu xây dựng vào năm 1883. Vào tháng 5 năm 2004 Felipe VI của Tây Ban Nha, bấy giờ là Thân vương xứ Asturias, đã kết hôn với Letizia Ortiz tại đây. Bên cạnh đó, ngày 8 tháng 11 năm 2000, hài cốt của Vương hậu María de las Mercedes được an táng lại tại đây, theo nguyện vọng của chồng Alfonso XII của María.

Một thị trấn ở tỉnh Isabela, phía bắc Philippines được đặt tên là Reina Mercedes để vinh danh Vương hậu Mercedes vào năm 1886 khi chính quyền thuộc địa Tây Ban Nha chính thức tách thị trấn này khỏi Cauayan.

Khi bộ trưởng của Nhà vua Cánovas del Castillo đề nghị Alfonso XII lấy một người vợ mới, nhà vua đã đồng ý và chọn em gái của Mercedes là María Cristina. Tuy nhiên, María Cristina cũng mắc bệnh lao và qua đời. Cuối năm 1879, Alfonso XII tái hôn với Nữ đại vương công Maria Christina Henriette của Áo; và đặt tên cho người con cả của họ là María de las Mercedes để vinh danh cố Vương hậu María de las Mercedes của Orléans.

Tước hiệu và kính xưng

nhỏ|163x163px| Huy hiệu dạng kí tự của Mercedes của Orléans

  • 24 tháng 6 năm 1860 - 23 tháng 1 năm 1878: Su Alteza Real la Serenísima Señora Infanta Doña María de las Mercedes de España, princesa de Orleans (Đức Ngài Đáng kính Vương tôn nữ María de las Mercedes của Tây Ban Nha, Vương tôn nữ của Orléans Điện hạ).
  • 23 tháng 1 năm 1878 - 26 tháng 6 năm 1878: Su Majestad la Reina (Vương hậu Bệ hạ).

Gia phả

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**María de las Mercedes của Tây Ban Nha, María de las Mercedes của Orléans, María de las Mercedes de Orleans y Borbón hay Mercedes của Orléans** (tiếng Tây Ban Nha: _María de las Mercedes de
**María de las Mercedes của Hai Sicilie** (; María de las Mercedes Cristina Genara Isabel Luisa Carolina Victoria y Todos los Santos de Borbón và Orléans; 23 tháng 12 năm 1910 – 2 tháng 1
**María de los Dolores của Hai Sicilie** (15 tháng 11 năm 1909 – 11 tháng 5 năm 1996) là con gái của Carlo của Hai Sicilie và Louise của Orléans, vợ của Thân vương Augustyn
**María Cristina của Tây Ban Nha, María Cristina của Orléans hay María Isabel de Orleans y Borbón** (tên đầy đủ: _María Cristina Francisca de Paula Antonieta_ ; 29 tháng 10 năm 1852 – 28 tháng
**Louise của Orléans** (tiếng Pháp: _Louise d'Orléans_; tiếng Tây Ban Nha: _Luisa de Orléans_; tên đẩy đủ: Louise Françoise Marie Laure của Orléans; 24 tháng 2 năm 1882 – 18 tháng 4 năm 1958) là
**María Isabel của Tây Ban Nha, María Isabel của Orléans hay María Isabel de Orleans y Borbón** (tiếng Tây ban Nha: _María Isabel de Orleans y Borbón_; tiếng Pháp: _Marie-Isabelle d'Orléans_; 21 tháng 09 năm
**María del Pilar của Tây Ban Nha** (; 4 tháng 6 năm 1861 – 5 tháng 8 năm 1879) là người con thứ ba cũng như là con gái thứ hai sống qua tuổi ấu
**Isabel Alfonsa của của Tây Ban Nha hay Isabel Alfonsa de Borbón-Dos Sicilias y Borbón**, (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel Alfonsa de España_; tiếng Ý: I_sabella Alfonsa di Spagna_; tiếng Anh: _Isabel Alfonsa of Spain_;
**Beatriz của Tây Ban Nha** hay **Beatriz de Borbón y Battenberg** (tiếng Tây Ban Nha: Beatriz de España; tiếng Anh: _Beatrice of Spain_; tiếng Scotland: _Beatrice o Spain_; tiếng Ý: _Beatrice di Borbone-Spagna_; tiếng Đức:
Danh sách các bảo trợ của Maria đối với nghề nghiệp, các hoạt động, các giáo phận, và những nơi khác: nhỏ|Đức Maria, được tôn kính như người bảo trợ cho xe đạp, ở gần