Francisco de Asís của Tây Ban Nha (Francisco de Asís María Fernando de Borbón y Borbón-Dos Sicilias; 13 tháng 5 năm 1822 – 17 tháng 4 năm 1902), Công tước xứ Cádiz, là Vương quân Tây Ban Nha với tư cách là chồng của Nữ vương Isabel II của Tây Ban Nha từ ngày 10 tháng 10 1846 cho đến khi Isabel II bị soán ngôi ngày 30 tháng 9 năm 1868. Francisco và vợ là double cousin . Francisco và Isabel II có với nhau mười hai người con, trong số đó có Quốc vương Alfonso XII. Năm 1868, Isabel II bị phế truất trong Cách mạng Vinh quang, nhưng chế độ quân chủ được phục hồi dưới thời con trai của họ là Alfonso XII vào năm 1874. Sau khi con trai lên ngôi, Francisco trở thành king father .
Gia đình
Francisco de Asís sinh ra tại Aranjuez, Tây Ban Nha, là con trai thứ hai của Vương tử Francisco de Paula của Tây Ban Nha và Vương nữ Luisa Carlotta của Hai Sicilie. Francisco được đặt tên theo Thánh Francisco thành Assisi (Phanxicô thành Assisi) .
Hôn nhân và con cái
Ngày 10 tháng 10 năm 1846, Francisco de Asís kết hôn với người chị em họ Isabel II của Tây Ban Nha. Có bằng chứng cho thấy rằng Isabel thà kết hôn với em trai của Francisco là Enrique, Công tước xứ Sevilla, và phàn nàn nặng nề về thói hư tật xấu của chồng sau đêm đầu tiên bên nhau.
Thông qua cuộc hôn nhân, Francisco và Isabel II có với nhau mười hai người con, trong đó năm người sống qua tuổi trưởng thành:
- María Isabel Francisca de Asís (1851–1931): kết hôn với em họ của cha mẹ là Vương tử Gaetano của Hai Sicilie, Bá tước xứ Girgenti.
- Alfonso XII của Tây Ban Nha (1857–1885).
- María del Pilar (1861–1879), không kết hôn.
- María de la Paz (1862–1946): kết hôn với em họ bên nội là Vương tôn Ludwig Ferdinand của Bayern
- María Eulalia (1864–1958): kết hôn với người em họ bên ngoại là Antonio của Orléans, Infante Tây Ban Nha, Công tước xứ Galliera.
Cuộc sống sau này
nhỏ|Chân dung Phối vương Francisco của Vicente López Portaña
Từ năm 1864, Francisco de Asís đảm nhiệm vai trò chủ tịch của Hội đồng Cơ mật Tây Ban Nha (Consejo del Reino).
Năm 1868, Francisco cùng Isabel II sống lưu vong ở Pháp và lấy tước hiệu ẩn danh là Bá tước xứ Moratalla. Ngày 25 tháng 6 năm 1870, Isabel II thoái vị để ủng hộ con trai của hai vợ chồng là Alfonso XII — người đã lên ngôi năm 1874 sau khi chế độ quân chủ được phục hồi. Trong khoảng thời gian đó, Francisco de Asís và Isabel II đã ly thân và dần trở thành bạn tốt của nhau.
Năm 1881, Francisco de Asís đến cư trú tại lâu đài Épinay-sur-Seine (hiện là tòa thị chính). Francisco qua đời ở đó vào năm 1902, dưới sự chứng kiến của Isabel II và hai con gái, Isabel và Eulalia.
nhỏ|Chân dung của Vương quân Francisco de Asís, họa phẩm của Federico Madrazo
Tước hiệu, kính xưng và huân chương
Tước hiệu và kính xưng
- 13 tháng 5 năm 1822 - 28 tháng 12 năm 1823: Excelentísimo Señor Duque de Cádiz (Đức Ngài Đáng kính Fracisco de Asís, Vương tôn Tây Ban Nha Điện hạ).
- 10 tháng 10 năm 1846 - 25 tháng 6 năm 1870: Su Majestad el Rey (Vương quân Bệ hạ).
- 25 tháng 6 năm 1870 - 17 tháng 4 năm 1902: Su Majestad el Rey don Francisco de Asís (Vương quân Francisco de Asís Bệ hạ).
Huân chương
phải|nhỏ|234x234px| Vương huy của Vương quân Francisco de Asís của Tây Ban Nha
- Tây Ban Nha:
Huân chương Lông cừu Vàng 14 tháng 5 năm 1822
Bậc Grand Cross of the Huân chương Carlos III, 14 tháng 5 năm 1822
** Bậc Grand Cross của Huân chương Isabel Công giáo, 27 tháng 1 năm 1824
- :
Bậc Hiệp sĩ của Thánh Gennaro
Bậc Grand Cross của Huân chương Vương thất của Ferdinando và Merito
- :
Bậc Hiệp sĩ của Huân chương Tối cao của Lễ Truyền Tin Thần thánh nhất, 6 tháng 8 năm 1849
Bậc Grand Cross của Thánh Maurizio và Lazzaro, 1849
- không khung|20x20px Công quốc Parma: Bậc Senator Grand Cross của Huân chương Thánh Giorgio, cùng vòng cổ, 1853
- : Bậc Hiệp sĩ của Huân chương Thánh Hubert, 1852
- Vương quốc Phổ: Bậc Hiệp sĩ của Huân chương Chim ưng Đen, cùng vòng cổ, 8 tháng 3 năm 1853
- : Bậc Hiệp sĩ của Huân chương Rue Crown, 1853
- : Bậc Grand Cross của Huân chương Thánh Charles, 7 tháng 9 năm 1865
- Thụy Điển-Na Uy: Bậc Hiệp sĩ của Huân chương Luyến thần, cùng vòng cổ, 3 tháng 5 năm 1853
- :
Bậc Hiệp sĩ của House Order of Fidelity, 1866
Bậc Grand Cross của Huân chương Sư tử Zähringer, 1866
- : Bậc Grand Cross của Huân chương Vương quyền Württemberg, 1866
- : Bậc Grand Cross của Huân chương Ludwig, 4 tháng 9 năm 1860
- :
Bậc Hiệp sĩ của Huân chương của Thánh Georg, 1865
Bậc Grand Cross của Huân chương Royal Guelphic
- : Bậc Grand Cross của Huân chương Thánh István của Hungary, 1861
- : Bậc Hiệp sĩ của Huân chương Voi, 21 tháng 5 năm 1848
- Vương quốc Pháp: Bậc Grand Cross của Quân đoàn Danh dự, Tháng 10 năm 1846
- : Bậc Grand Cordon của Huân chương của Léopold (quân đội), 12 tháng 5 năm 1863
-
Gia phả
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Francisco de Asís của Tây Ban Nha** (Francisco de Asís María Fernando de Borbón y Borbón-Dos Sicilias; 13 tháng 5 năm 1822 – 17 tháng 4 năm 1902), Công tước xứ Cádiz, là Vương quân
**María Isabel Francisca de Asís của Tây Ban Nha, Isabel của Tây Ban Nha hay Isabel de Borbón y Borbón** (; 20 tháng 12 năm 1851 – 22 tháng 4 năm 1931) là con gái
**María de la Paz của Tây Ban Nha** (; 23 tháng 6 năm 1862 – 4 tháng 12 năm 1946) là một Vương nữ Tây Ban Nha, con gái của Isabel II của Tây Ban
**María Eulalia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 2 năm 1864 – 8 tháng 3 năm 1958), là con gái út và là người con cuối cùng sống qua tuổi ấu thơ của Isabel
**María del Pilar của Tây Ban Nha** (; 4 tháng 6 năm 1861 – 5 tháng 8 năm 1879) là người con thứ ba cũng như là con gái thứ hai sống qua tuổi ấu
**María Cristina của Tây Ban Nha** (Madrid, 5 tháng 1 năm 1854 – Madrid, 8 tháng 1 năm 1854) là con gái của Nữ vương Isabel II của Tây Ban Nha và Phối vương Francisco
**María de la Concepción Francisca de Asís của Tây Ban Nha** (Madrid, 26 tháng 12 năm 1859 - Madrid, 21 tháng 10 năm 1861), con gái của Nữ vương Isabel II của Tây Ban Nha
**Maria Cristina Isabel của Tây Ban Nha hay María Cristina Isabel de Borbón y Borbón-Dos Sicilias** (tiếng Tây Ban Nha: _Maria Cristina Isabel de España_; 5 tháng 6 năm 1833 – 19 tháng 1 năm
**Amalia của Tây Ban Nha hay Amalia de Borbón y Borbón-Dos Sicilias** (tiếng Tây Ban Nha: _Amalia de España_; tiếng Đức: _Amalia von Spanien_; 12 tháng 10 năm 1834 – 27 tháng 8 năm 1905)
**Luisa Teresa của Tây Ban Nha** (tên đầy đủ: _Luisa Teresa María del Carmen Francisca of Asís de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 11 tháng 6 năm 1824 – 27 tháng 12 năm 1900) là con
**Vương tộc Borbón**, hay **Borbón-Anjou**, là vương tộc hiện đang trị vì Tây Ban Nha, xuất phát từ Vương tộc Bourbon có nguồn gốc từ Pháp, khi Philippe của Pháp, Công tước xứ Anjou trở
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
**Alfonso XII** (_Alfonso Francisco de Asís Fernando Pío Juan María de la Concepción Gregorio Pelayo_; 28 tháng 11 năm 1857 - 25 tháng 11 năm 1885) còn được gọi là **El Pacificador** (tiếng Tây Ban
phải|nhỏ|299x299px| Vương huy của Vương tử Gabriel của Tây Ban Nha. **Gabriel của Tây Ban Nha** (tên đầy đủ: _Gabriel Antonio Francisco Javier Juan Nepomuceno José Serafín Pascual Salvador_; 12 tháng 5 năm 1752 –
nhỏ|240x240px|[[Letizia, Vương hậu Tây Ban Nha|Letizia, vợ của Vua Felipe VI là Vương hậu hiện tại.]] Dưới đây là **danh sách các vương hậu và vương phu Tây Ban Nha** từ năm 1526 đến hiện
**Roberta của Tây Ban Nha, Roberta của Orléans hay Roberta de Orleans y Borbón** (tiếng Tây ban Nha: _Roberta de España/Roberta de Orleans y Borbón_; tiếng Pháp: _Roberta d'Orléans_; Madrid, ngày 12 tháng 3 năm
**Mariana Vitória của Bồ Đào Nha** (hoặc của Bragança; ; tên đầy đủ: _Mariana Vitória Josefa Francisca Xavier de Paula Antonieta Joana Domingas Gabriela de Bragança_ ; ; 15 tháng 12 năm 1768 – 2
thumb|Chân dung cưỡi ngựa của [[Isabel II của Tây Ban Nha|Nữ vương Isabel II, chồng bà Francisco de Asís của Tây Ban Nha (trái) và Infante Francisco de Paula (phải) với chính khách và sĩ
**Luisa Carlotta của Hai Sicilie** (24 tháng 10 năm 1804 – 29 tháng 1 năm 1844), là Vương nữ Hai Sicilie và là chị gái của Maria Cristina của Hai Sicilie, Vương hậu Tây Ban
**María de las Mercedes của Tây Ban Nha, María de las Mercedes của Orléans, María de las Mercedes de Orleans y Borbón hay Mercedes của Orléans** (tiếng Tây Ban Nha: _María de las Mercedes de
**Francisco de Asís Tárrega y Eixea**, thường gọi tắt là **Francisco Tárrega**, (21 tháng 11 năm 1852 - 15 tháng 12 năm 1909) là một nhà soạn nhạc, một tay chơi đàn guitar nổi tiếng
**Nhà Bourbon** (; ; phiên âm tiếng Việt: _Buốc-bông_) là một hoàng tộc châu Âu có nguồn gốc từ Pháp, và là một nhánh của Nhà Capet cai trị Pháp. Tổ tiên đầu tiên của
Trong suốt lịch sử, một số thành viên của các gia tộc quân chủ và quý tộc có quan hệ cùng giới. Ngay cả ở những khu vực tài phán mà đồng tính luyến ái
**Vương tế** hoặc **Hoàng quân** (chồng của nữ vương hoặc nữ đế (đôi khi còn gọi là nữ hoàng), hay còn gọi là **Vương phu**, **Đế phu**, Hoàng phu (từ này tối nghĩa hơn 2
**Trung tâm lịch sử của Lima** là một di sản thế giới được UNESCO công nhận từ năm 1988. Mặc dù bị tàn phá nặng nề bởi động đất nhưng thành phố được mệnh danh
**Lima** là thủ đô, thành phố lớn nhất của Peru, đồng thời là thủ phủ của tỉnh Lima. Đây là trung tâm văn hoá, công nghiệp, tài chính và giao thông của Peru, nằm tại
**Petronila Angélica Gómez** (31 tháng 1 năm 1883 - 1 tháng 9 năm 1971) là một giáo viên, doanh nhân và nhà báo từ Cộng hòa Dominican, người đã thành lập tổ chức nữ quyền
thumb| **Álvaro Pombo García de los Ríos** (sinh ngày 23 tháng 6 năm 1939) là một nhà thơ, tiểu thuyết gia và nhà hoạt động người Tây Ban Nha. Sinh ra ở Santander, Cantabria, ông
**_Alex Rider_** (IPA: /ˈæləks ˈraɪdə/) là bộ tiểu thuyết tình báo cho thanh thiếu niên về một điệp viên nhỏ tuổi có tên là Alex Rider, đã được xuất bản thành sách và phát hành