✨Vương tế

Vương tế

Vương tế hoặc Hoàng quân (chồng của nữ vương hoặc nữ đế (đôi khi còn gọi là nữ hoàng), hay còn gọi là Vương phu, Đế phu, Hoàng phu (từ này tối nghĩa hơn 2 từ kia)) .

Phu quân của Nữ hoàng

Tập tin:Empress Catherine I -c.1724 -2.jpg|Nữ hoàng Yekaterina I của Nga Tập tin:Louis Caravaque, Portrait of Empress Anna Ioannovna (1730).jpg|Nữ hoàng Anna của Nga Tập tin:Elizabeth of Russia by V.Eriksen.jpg|Nữ hoàng Yelizaveta I của Nga Tập tin:Catherine II by J.B.Lampi (1780s, Kunsthistorisches Museum).jpg|Nữ hoàng Yekaterina II của Nga Trong khi ấy, các nữ hoàng là trường hợp hiếm có hơn so với nữ vương, do các nền quân chủ lớn mạnh được gọi là đế chế rất ít khi chấp nhận phụ nữ nắm quyền, như Thánh chế La Mã. Tại Đế quốc Nga, tuy có nhiều nữ hoàng nhất trong các đế chế phương Tây, song một nửa số nữ hoàng Nga là hoàng hậu của những hoàng đế và lên ngôi do binh biến, điển hình có Yekaterina I và Yekaterina II. Còn hai vị hoàng nữ từng trở thành nữ hoàng Nga, là Yelizaveta của Nga cùng Anna của Nga, thì một người là _hôn nhân không đăng đối_, nên chồng của Elizaveta là Alexei Razumovsky không có tước hiệu chính thức nào. Còn chồng của Anna là Frederick William, Công tước xứ Courland lại mất trước khi Anna lên ngôi. Vì vậy, "_Phu quân của một Nữ hoàng châu Âu_" chưa bao giờ thực sự có định hình, và càng không có khái niệm tước hiệu chính thức, nên không tồn tại khái niệm "Hoàng tế"

Sử dụng ở châu Á

Trung Hoa

Dù trong châu Âu, "Prince Consort" được hiểu là "Vương tế", tức phu quân của Nữ vương thì ở châu Á, "Prince Consort" được hiểu là "Phò mã", hay "Vương quân", tức phu quân của Vương nữ. Trong lịch sử Trung Hoa, chỉ có duy nhất một nữ hoàng là Võ Tắc Thiên. Tuy nhiên, Võ Tắc Thiên lên ngôi khi phu quân và cũng là một trong những hoàng đế tiền nhiệm của bà là Đường Cao Tông đã băng hà. Do đó, khái niệm "phu quân của Nữ hoàng" chưa bao giờ thực sự hình thành.

Nhật Bản

Trong số 8 nữ Thiên hoàng trong danh sách Thiên hoàng truyền thống, có đến 5 vị chưa từng kết hôn. Trong 3 vị còn lại, Thiên hoàng Kōgyoku và Thiên hoàng Jitō đều lên ngôi sau khi chồng và cũng là Thiên hoàng tiền nhiệm băng hà, duy chỉ có Thiên hoàng Gemmei lên ngôi kế nhiệm con trai mình là Thiên hoàng Monmu. Chồng bà là Hoàng tử Kusakabe - người được thân phụ là Thiên hoàng Tenmu trao quyền Thiên hoàng khi đang lâm bệnh nặng. Sau khi Tenmu băng hà, dù Kusakabe đã trở thành Thiên hoàng "trên danh nghĩa" và nắm quyền triều chính nhưng ông chưa thực sự lên ngôi vì đã qua đời sau khi thời gian để tang 3 năm cho Tenmu kết thúc, tức là trước khi vợ ông là Gemmei lên ngôi. Do đó, Kusakabe chỉ được biết đến qua tước vị "Hoàng tử" - hay đúng hơn là "Thái tử" do là con trai cả của Thiên hoàng Tenmu. Cũng vì thế, chưa từng có một "phu quân của Nữ hoàng" trong lịch sử Nhật Bản, nên tước hiệu hay khái niệm về nó chưa bao giờ chính thức hình thành.

Phối vương

Danh vị "King Consort", nôm na là "Vương quân" hoặc "Phối vương", được hình thành với quan niệm "Người chồng của Queen thì phải là King".

Trong Tiếng Anh, Queen có hai nghĩa: Nữ vương (Queen Regnant) và Vương hậu (Queen **Consort)**. Vương hậu (Queen Consort) là vợ của một Vương (King Regnant). Đây là một tước vị phổ biến trong lịch sử châu Âu. Nhưng với tước vị King Consort lại kém phổ biến hơn rất nhiều. Lý do nằm ở hệ thống thứ bậc phụ hệ, vốn quy định rằng giữa các tước vị ngang hàng nhau thì tước vị do nam giới nắm giữ sẽ có ảnh hưởng hơn nữ giới. Queen Consort hay Queen Regnant thì đều là Queen, tương tự với King ConsortKing Regnant. Dù ngang hàng nhau, các "King" luôn có ảnh hưởng hơn các "Queen". Trường hợp King Regnant có vợ là Queen Consort thì rất hợp lý vì King Regnant luôn có ảnh hưởng hơn Queen Consort, chiếu theo thứ bậc phụ hệ. Nhưng với Queen Regnant có chồng là King Consort thì lại phi logic vì theo thứ bậc phụ hệ, King Consort sẽ có ảnh hưởng hơn Queen Regnant, dù đáng ra Queen mới là người có ảnh hưởng hơn. Do đó, hiếm khi nào phu quân của Nữ vương (Queen Regnant) dùng tước vị King Consort, mà sẽ dùng tước Prince Consort hoặc các tước vị khác, nhằm đảm bảo Queen Regnant sẽ là người có ảnh hưởng hơn giữa hai vợ chồng.

Trong lịch sử Châu Âu, có những người nổi tiếng từng được đề cập làm "King Consort", rồi sau đó tùy lý do mà bị phản đối hoặc được chấp thuận, bao gồm:

  • François II của Pháp - chồng của Mary, Nữ vương của người Scots. Do kết hôn với một Nữ vương, Francis do đó trở thành "King Consort" của Scotland.
  • Henry Stuart, Lãnh chúa Darnley - chồng sau của Nữ vương Mary. Ý tưởng này bị phản đối bởi Nghị viện Scotland, và dù Mary từng đề cập qua, Darnley không bao giờ chính thức xác nhận vì nhiều lý do chính trị về quyền lợi.
  • Albrcht xừ Sachsen-Coburg và Gotha - chồng của Victoria của Anh. Đề nghị bị phản đối bởi Nghị viện Anh do lý do chính trị và thân phận người Đức của Albert. Sau cùng, Victoria phải sử dụng danh xưng The Prince Consort để khẳng định địa vị cho chồng mình.
  • Pedro III của Bồ Đào Nha - chồng của Maria I của Bồ Đào Nha, vì truyền thống "Jure uxoris" mà trở thành Đồng quân vương với vợ mình.
  • Fernando II của Bồ Đào Nha - chồng của Maria II của Bồ Đào Nha, vì truyền thống "Jure uxoris" mà trở thành Đồng quân vương với vợ mình. Sau khi Maria qua đời, Fernando bị mất tư cách trị vì nhưng vẫn tạm giữ quyền lực khi làm nhiếp chính cho con trai, Pedro V của Bồ Đào Nha.
  • Francisco de Asís của Tây Ban Nha, Công tước xứ Cádiz - chồng của Isabel II của Tây Ban Nha. Không được hưởng quyền lợi "Jure uxoris", Francis chỉ là một Phối ngẫu Quốc vương mà không có quyền được liệt vào Đồng quân vương.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Henrik, Vương phu Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: _Prinsgemål Henrik av Danmark_; sinh 11 tháng 6, 1934 - ngày 13 tháng 2 năm 2018), tên khai sinh **Henri Marie Jean André de Laborde de Monpezat**,
**Vương tế** hoặc **Hoàng quân** (chồng của nữ vương hoặc nữ đế (đôi khi còn gọi là nữ hoàng), hay còn gọi là **Vương phu**, **Đế phu**, Hoàng phu (từ này tối nghĩa hơn 2
**Tế Nhĩ Cáp Lãng** (; ; 19 tháng 11, 1599 - 11 tháng 6, 1655), Ái Tân Giác La, là một quý tộc, lãnh đạo chính trị và quân sự Mãn Châu vào đầu thời
**Tề Ai vương** (chữ Hán: 齐哀王, ?-179 TCN, trị vì 189 TCN-179 TCN), tên thật là **Lưu Tương** (刘襄), là vị vua thứ ba của tiểu quốc Tề, chư hầu của nhà Hán trong lịch
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
thumb|[[Túc Thuận - một trong Cố mệnh Bát đại thần, là một thành viên của Trịnh vương phủ.]] **Hòa Thạc Trịnh Thân vương** (chữ Hán: 和碩鄭親王; , ), là tước vị Thân vương thế tập
**A Tế Cách** (_,_ _chữ Hán:_ 阿濟格_,_ 28 tháng 8 năm 1605 - 28 tháng 11 năm 1651), là một Hoàng tử, Hoàng thân và nhà quân sự có ảnh hưởng thời kỳ đầu nhà
**Bắc Tề thư** (chữ Hán giản thể: 北齐书; phồn thể: 北齊書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (Nhị thập tứ sử) do Lý Bách Dược
**Tề Uy vương** (chữ Hán: 齊威王, ?-343 TCN, trị vì 356 TCN-320 TCN hay 379 TCN-343 TCN), tên thật là **Điền Nhân Tề** (田因齊),còn gọi là **Trần Hầu Nhân Tề**(陈侯因齐), là vị vua thứ ba
**Cơ mật viện Tôn kính nhất Quốc vương Bệ hạ** (), thường được gọi là **Cơ mật viện Anh**, là cơ quan tư vấn chính thức cho quân chủ của Vương quốc Liên hiệp Anh
**Tế Độ** (Giản thể: 济度, phồn thể: 濟度; 1633 – 1660) là một chính trị gia và nhà quân sự, cũng là một Hoàng thân thuộc 1 trong 12 Thiết mạo tử vương của nhà
thumb|[[Đa Nhĩ Cổn - thủy tổ của Duệ vương phủ.]] **Hòa Thạc Duệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩睿親王; ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
nhỏ|alt=Balcony snap|Hai vợ chồng mới cưới là [[William, Thân vương xứ Wales|Vương tôn William, Công tước xứ Cambridge và Kate, Công tước phu nhân xứ Cambridge trên ban công của điện Buckingham. Bên trái là
liên_kết=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/59/112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg/170px-112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg|nhỏ|_[[Innocent Victims|Tượng Những Nạn nhân Vô tội_, một trong hai đài tưởng niệm trước đây được trưng bày ở Harrods]] Sau năm 1998, người ta cho rằng cái chết của Diana, Vương phi xứ Wales
**Vương hậu Camilla** (tên khai sinh là **Camilla Rosemary Shand**, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1947) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
**Anne, Vương nữ Vương thất** KG KT GCVO (**Anne Elizabeth Alice Louise**, sinh vào ngày 15 tháng 8 năm 1950), là con thứ hai và con gái duy nhất của Nữ vương Elizabeth II và
**Vương tử Andrew, Công tước xứ York** (tên đầy đủ: Andrew Albert Christian Edward, sinh ngày 19 tháng 2 năm 1960), là người con thứ ba và cũng là con trai thứ hai của cố
thumb|Tranh vẽ Viện Quý Tộc ngày xưa. Viện này bị cháy năm 1834. **Viện Quý tộc** (tiếng Anh: _House of Lords_) là thượng viện của Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
Di Thân vương [[Phổ Tịnh - vị _"Thiết mạo tử vương"_ thuộc dòng dõi Hòa Thạc Di Hiền Thân vương Dận Tường.]] **Thiết mạo tử vương** () là tên gọi những Vương tước thế tập
**Hậu duệ vương thất của Victoria** (Nữ vương Liên hiệp Anh) ** và Christian IX** (Quốc vương Đan Mạch) hiện tại vị trên ngai vàng của Bỉ, Đan Mạch, Luxembourg, Na Uy, Tây Ban Nha,
**Vương miện kim cương nhỏ của Nữ vương Victoria** (tiếng Anh: _Small Diamond Crown of Queen Victoria_) là một chiếc vương miện nhỏ của Vương thất Anh, được làm ra theo yêu cầu của Nữ
**Vương tử Edward, Công tước xứ Edinburgh** KG, GCVO, CD, ADC (tên đầy đủ: Edward Antony Richard Louis), sinh vào ngày 10 tháng 3 năm 1964 là con út của Nữ vương Elizabeth II và
phải|nhỏ| Hiệp hội Nghệ thuật Hoàng gia Anh tại [[Luân Đôn, Vương quốc Anh ]] **Hiệp hội Vương thất Anh về Xúc tiến Nghệ thuật, Sản xuất và Thương mại,** thường được gọi tắt là
thumb|Vương thất Đan Mạch tại sinh nhật lần thứ 70 của [[Margrethe II của Đan Mạch|Nữ vương Margrethe II (nay Thái thượng vương Margrethe), ngày 16 tháng 4 năm 2010. _Từ trái sang: (hàng trước)_
**Vương tôn Michael xứ Kent** GCVO (_Prince Michael of Kent_, tên đầy đủ là Michael George Charles Franklin, sinh ngày 4 tháng 7 năm 1942) là cháu nội của vua George V của Anh và
**Vương thân Daniel, Công tước phu quân xứ Västergötland** (**Olof Daniel Westling**, sinh ngày 15 tháng 9 năm 1973) là chồng của Thái nữ Victoria, Nữ Công tước xứ Västergötland - người sẽ kế vị
**Nhà Lippe-Biesterfeld** là một dòng thứ cấp của Vương tộc Lippe (một triều đại Đức trị vì từ năm 1413 đến năm 1918, từ năm 1789, tiếp nhận tước Thân vương). Nhánh quan trọng của
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Điền Tề** (chữ Hán: 田齐), hay **Điền thị Tề quốc** (田氏齐国), là một giai đoạn của lịch sử nước Tề, được dòng tộc họ Điền bởi Điền Hòa, một đại phu phục vụ cho Khương
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
**Bách Tế** (, (18 TCN – 660 CN) là một vương quốc nằm tại tây nam bán đảo Triều Tiên. Đây là một trong Tam Quốc Triều Tiên, cùng với Cao Câu Ly (Goguryeo) và
**Tề Kính vương** (chữ Hán: 齊敬王, trị vì: 264 TCN – 221 TCN), tên thật là **Điền Kiến** (田建), là vị vua thứ tám và là vua cuối cùng nước Điền Tề - chư hầu
**Lãnh địa vương quyền** (tiếng Anh: _Crown Dependencies_; tiếng Pháp: _Dépendances de la Couronne_; tiếng Man: _Croghaneyn-crooin_) là lãnh thổ đảo thuộc Quần đảo Anh, hưởng quyền tự trị rộng rãi dưới quyền quản lý
**Nam Tề** () (479-502) là triều đại thứ hai của các **Nam triều** ở Trung Quốc, sau nhà Lưu Tống (420-479) và trước nhà Lương (502-557), thuộc về thời kỳ mà các nhà sử học
**Cải cách thời Vương Mãng** là cuộc cải cách kinh tế - xã hội do Vương Mãng – vua duy nhất của triều đại nhà Tân - đề xướng thực hiện trong thời gian cai
**Sân bay quốc tế Dubai** (tiếng Ả Rập: **مطار دبي الدولي**) là sân bay quốc tế phục vụ Dubai, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, là sân bay chính của Dubai và là
**Vương Đình Huệ** (sinh ngày 15 tháng 3 năm 1957 tại Nghệ An) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
**Bắc Tề Văn Tuyên Đế** (北齊文宣帝) (526–559), tên húy là **Cao Dương** (高洋), tên tự **Tử Tiến** (子進), miếu hiệu là Hiển Tổ, là vị hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Tề trong
**Nam Tề Minh Đế** (chữ Hán: 南齊明帝; 452–498), tên húy là **Tiêu Loan** (), tên tự **Cảnh Tê** (景栖), biệt danh **Huyền Độ** (玄度), là vị vua thứ năm của triều Nam Tề trong lịch
**Lang Gia Vương thị** (琅琊王氏), là thế tộc họ Vương tại quận Lang Gia (琅邪郡). Lang Gia Vương thị hưng khởi lúc thời Hán, thời Đông Tấn phát triển thành gia tộc cao nhất trong
**Chiến tranh Yên-Tề** (284 TCN - 279 TCN), là trận chiến quy mô lớn diễn ra vào thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc với sự tham gia của bảy nước chư hầu, trong
**Sao Diêm Vương** (**Pluto**) hay **Diêm Vương tinh** (định danh hành tinh vi hình: **134340 Pluto**) là hành tinh lùn nặng thứ hai đã được biết trong Hệ Mặt Trời (sau Eris) và là vật
**Nam Tề thư** (chữ Hán giản thể: 南齐书; phồn thể: 南齊書) là một sách lịch sử theo thể kỷ truyện trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_) do Tiêu Tử Hiển
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Chiến tranh Nam Tề-Bắc Ngụy** diễn ra vào thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Nam Tề và nhà Bắc Ngụy. Từ năm 479 đến năm 500, Nam Tề cùng Bắc Ngụy
**Vũ Vương của Bách Tế** (580 - 641, trị vì: 600 - 641) là vị vua thứ 30 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông là con trai thứ tư của Uy
**Bắc Tề Hậu Chủ** (北齊後主, 557–577), tên húy là **Cao Vĩ** (高緯), tên tự **Nhân Cương** (仁綱), đôi khi được đề cập đến với tước hiệu do Bắc Chu phong là **Ôn công** (溫公), là