✨Lang Gia Vương thị

Lang Gia Vương thị

Lang Gia Vương thị (琅琊王氏), là thế tộc họ Vương tại quận Lang Gia (琅邪郡). Lang Gia Vương thị hưng khởi lúc thời Hán, thời Đông Tấn phát triển thành gia tộc cao nhất trong các Kiều tính Sĩ tộc, cùng Trần quận Tạ thị được gọi là "Vương Tạ".

Nguồn gốc

Lang Gia Vương thị bắt nguồn từ Vương Nguyên là cháu của danh tướng Vương Tiễn thời Tần. Vương Ly chết trận trong trận Cự Lộc, con trai lớn của Vương Ly là Vương Nguyên (hay ?) vì tránh Tần loạn nên đưa gia tộc tránh vào Lang Gia quận (là Lâm Nghi, Sơn Đông hiện nay). Vương Uy, em trai Vương Nguyên là tổ tiên của Thái Nguyên Vương thị.

Phát triển và suy thoái

Lang Gia Vương thị có công lớn trong việc củng cố chính quyền Đông Tấn nên được xưng làm "Đệ nhất vọng tộc". Còn có câu: "Vương dữ Mã, cộng thiên hạ" (Mã đây ý chỉ họ Tư Mã, hoàng tộc thời Tấn)

Lúc Loạn Hầu Cảnh diễn ra, Lang Tà Vương thị và Trần quận Tạ thị cùng nhau vì cự tuyệt kết thân với Hầu Cảnh nên bị đại tru diệt, từ đó mất đi rất nhiều người, ảnh hưởng lớn tới chính cục. Thời Đường chỉ có mỗi 4 người làm quan tới Tể Tướng (Vương Phương Khánh, Vương Tuyền, Vương Dư, Vương Đoàn). Ngũ Đại Thập Quốc thời kỳ thì không có ai được sử sách lập truyện.

Nhân vật đại biểu

  • Vương Đạo
  • Vương Đôn
  • Vương Hi Chi
  • Vương Hiến Chi

Gia phả từ Tào Ngụy đến cuối Đông Tấn

  • Vương Sùng, Tây Hán, năm Kiến Bình thứ 3, là Hà Nam thái thú, vào Ngự sử đại phu Vương Hùng, chữ Nguyên Bá, được thái thú quận An Định Mạnh Đạt tiến cử cho Tào Phi làm U châu thứ sử. Vương Hồn, chữ Trường Nguyên, con Vương Hùng, Lương Châu thứ sử, Trinh Lăng Đình hầu ** Vương Nhung(? - 189), chữ Thông Diệu, đảm nhiệm Kinh Châu thứ sử, năm 189, Đổng Trác loạn chính, Trường Sa thái thú Tôn Kiên xuất binh thảo phạt Đổng Trác, yêu cầu Vương Duệ cùng nhau xuất binh. Nhưng do Vương Duệ và Vũ Lăng thái thú Tào Dần bất hòa, yêu cầu đòi Tôn Kiên giết Tào Dần mới chịu xuất binh. Tào Dần sợ Tôn Kiên giết mình, bèn giả tạo hịch văn "Án hành sử giả", liệt kê các tội của Vương Duệ, khiến Tôn Kiên bắt Vương Duệ. Tôn Kiên tưởng thật liền quay lại Tương Dương, muốn bắt lại Vương Duệ. Vương Duệ không còn đường trốn, liền nuốt vàng tự sát. ** Vương Tường (184 - 268), chữ Hưu Trưng, cháu Vương Duệ, một trong "Nhị thập tứ hiếu", làm quan cho cả Đông Hán, Tào Ngụy và Tây Tấn. Thời Tào Ngụy quan đến Tư Không, Thái úy. Thời Tấn, quan tới Thái Bảo. Được phong Tuy Lăng công, sau khi mất được tiến phong Tuy Lăng Nguyên công Vương Triệu, con Vương Tường (thứ trường tử), từng làm Tây Tấn kỵ đô úy, Cấp sự trung, Thủy Bình thái thú. ** Vương Tuấn, con Vương Triệu, Thái tử xá nhân, phong Vĩnh Thế hầu **** Vương Hà, con Vương Tuấn, Uất Lâm thái thú Vương Phức, con Vương Tường (đích thứ tử), Tuy Lăng hầu (thừa tước cha), Thượng Lạc thái thú. Vương Lãm (206 - 278), chữ Huyền Thông, cháu Vương Duệ, em cùng cha khác mẹ của Vương Tường, làm quan cho Tào Ngụy và Tây Tấn, chức lên tới Quang Lộc đại phu. Đông Hán năm cuối chiến loạn không ngừng, Vương Tường mang Vương Lãm và mẹ kế Chu thị đến Lư Giang tránh loạn ẩn cư hơn hai mươi năm. Thời Ngụy Văn Đế, ông đảm nhiệm Thanh Hà thái thú, năm 264 được phong Tức Khâu Tử, thực ấp sáu trăm hộ. Thời Tây Tấn từng đảm nhiệm Hoằng Huấn Thiểu Phủ, sau làm Thái trung đại phu, Tông chính khanh, Quang lộc đại phu. * Vương Tài, chữ Sĩ Sơ, con Vương Lãm (trường tử), Phủ quân trường sử, Trấn quân tư mã, Thị ngự sử. *** Vương Đạo (276 - 339), chữ Mậu Hoằng, con Vương Tài, là quyền thần thời đầu Đông Tấn. Vương Duyệt, chữ Trường Dự, con Vương Đạo (trường tử), Trung thư thị lang, mất sớm trước cha. Ông nổi tiếng về hiếu thuận cha mẹ, khi còn sống mỗi lần Vương Đạo từ xa về Đài thành, ông cũng tự thân đến đón, sau khi ông mất, mỗi lần Vương Đạo từ xa về cũng một mực khóc từ nơi ông từng đến đón cho đến lúc vào Đài thành. ** Vương Hỗn, con trai Vương Điềm, do Vương Duyệt không có con nên Vương Hỗn chuyển làm tự tử, thừa tập Tân Hưng quận công tước vị của Vương Đạo. Quan tới Thái thường * Vương Hỗ, con Vương Hỗn, Trung lĩnh quân, Thượng thư. Cưới Bà Dương công chúa, con gái Tấn Giản Văn Đế Tư Mã Dục **** Vương Yển, chữ Tử Du, con Vương Hỗ, cưới Ngô Hưng Trưởng công chúa Lưu Vinh Nam, con gái Tống Vũ Đế Lưu Dụ *** Vương Hiến Nguyên, con gái Vương Yển, Văn Mục hoàng hậu của Nam Triều Tống Hiếu Vũ Đế. **** Vương Khôi, con trai Vương Hỗ, thừa tước Thủy Hưng Quận công. * Vương Điềm, chữ Kính Dự, con Vương Đạo (thứ tử, mẹ là thiếp Lôi thị), giỏi võ, từng đảm nhiệm Hậu tướng quân trấn thủ Thạch Đầu thành, thừa tước Tức Khâu Tử. Do thích võ nghệ tính tình lại không tuân theo lễ pháp nên không được Vương Đạo thích. Sử có ghi: "Vương Đạo thấy Vương Duyệt thì vui mừng, thấy Vương Điềm liền tức giận." ** Vương Hạo, con Vương Điềm ** Vương Nữ Tông, con gái Vương Điềm, gả cho Hoàn Trùng (em trai Hoàn Ôn) * Vương Hiệp (323 - 358), chữ Kính Hòa, con Vương Đạo (thứ tử, mẹ là thiếp Lôi thị), là người nổi tiếng nhất trong sáu con trai của Vương Đạo, cùng Tuân Tiện được người cùng thời khen ngợi, từng đảm nhiệm Tán kỵ lang, Trung thư lang, Trung quân trường sử, Đồ Tả trường sử, Kiến Vũ tướng quân, Ngô quận nội sử, Trung thư lệnh. ** Vương Tuần (349 - ngày 24 tháng 6 năm 400), chữ Nguyên Lâm, con Vương Hiệp, Vệ tướng quân, Đô đốc Lang Tà thủy lục quân sự, Gia tán kỵ thường thị. Được phong Đông Đình hầu đồng thời còn là thư pháp gia nổi tiếng nên còn được gọi là Vương Đông Đình. * Vương Hoằng (379 - 432), chữ Hưu Nguyên, con Vương Tuần. Thượng thư bộc xạ thời Đông Tấn, là khai quốc công thần của Nam Triều Tống, quan đến Thái Bảo, lĩnh Trung thư giam. **** Vương Tích, chữ Quả Quang, con Vương Hoằng, Giang Hạ nội sử. *** Vương Tăng Lượng, con Vương Tích, Nam Tề thị trung ** Vương Mậu Chương, con Vương Tăng Diễn, chữ Dận Quang, cưới Tân An Mục công chúa, em gái Lương Vũ Đế * Vương Trùng, con Vương Mậu Chương, thừa tước Đông An Đình hầu. ** Vương Tăng Đạt, con Vương Hoằng, Trung thư lệnh * Vương Đạo Diễm, con Vương Tăng Đạt, làm Lư Lăng Quốc nội sử thời Lưu Tống. Vương Ngu, con Vương Tuần, Lưu Tống Đình úy giam. Vương Liễu, con Vương Liễu, Lưu Tống Thị trung, Quang lộc đại phu * Vương Nhụ, con Vương Tuần, Lưu Tống Thị trung, Thái tử chiêm sự. **** Vương Tăng Xước, con Vương Đàm Thủ, Lưu Tống Thị trung, Lại bộ thượng thư, bị Lưu Thiệu giết. Cưới Lưu Anh Nga, con gái Tống Văn Đế, Đông Dương Hiến công chúa. *** Vương Kiệm, con Vương Tăng Xước, Nam Tề Thượng thư tả phó xạ **Vương Khiên, con Vương Kiệm, Nam Tề thị trung, Lương thị trung, Quang lộc đại phu, thụy An Vương Thuấn Hoa , cháu gái của Vương Kiệm, là hoàng hậu của Nam Tề Hòa Đế Vương Linh Tân,, cháu gái của Vương Kiệm, là Hoàng hậu của Lương Giản Văn Đế. **** Vương Tăng Kiền, con Vương Đàm Thủ, Lưu Tống thượng thư lệnh, Nam Tề làm quan tới Thị trung, Tả Quang lộc đại phu, Khai phủ nghi đồng tam ti. * Vương Từ, con Vương Tăng Kiền ** Vương Thiều Minh, con gái Vương Từ, hoàng hậu của Tiêu Chiêu Văn, Nam triều Tề. ** Vương thị, con gái Vương Từ, gả cho Giang Hạ vương Tiêu Phong, Nam Triều Tề * Vương Bân, con Vương Tăng Kiền, cưới Lâm Hải Trưởng công chúa, con gái Tề Cao Đế, Lại bộ thượng thư, Thư pháp gia nổi tiếng, **** Vương Tăng Lãng, con Vương Đàm Thủ * Vương Túy, con Vương Tăng Lãng ** Vương Phân, hậu duệ Vương Túy *** Vương Lâm, con Vương Phân, cưới Nghĩa Hưng công chúa **** Vương Cố, con Vương Lâm, Quang lộc đại phu * Vương Thiểu Cơ, con gái Vương Cố, hoàng hậu của Nam Triều Trần Phế Đế Trần Bá Tông **** Vương Thiêm, con Vương Lâm, Thái tử trung thứ nhân * Vương hoàng hậu (tên không rõ), hoàng hậu của Nam Triều Lương Kính Đế * Vương Trinh Phong (436 - 479), con gái Vương Tăng Lãng, Minh Cung hoàng hậu của Nam Triều Tống Minh Đế. ** Vương Mân (351 - 388), chữ Quý Diễm, con Vương Hiệp, Trung thư lệnh. Thư pháp gia. * Vương Hiệp, con Vương Đạo, Phủ quân tham quân, thừa tập Vũ Cương hầu tước vị, mất sớm. ** Vương Mật, con Vương Thiệu, do Vương Hiệp vô tử nên Vương Mật thành con Vương Hiệp. Cùng Hoàn Dận, Vương Tuy được người khen ngợi. * Vương Thiệu, con Vương Đạo, quan tới Lại bộ thượng thư, Thượng thư bộc xạ. ** Vương Mục, con Vương Thiệu, Hữu vệ tướng quân. * Vương Oái, con Vương Đạo, quan tới Trấn quân tướng quan, Tán kỵ thường thị. Vương Dĩnh, nổi danh lúc nhỏ, người lúc đó so với Ôn Kiệu, mất sớm Vương Sưởng, nổi danh lúc nhỏ, người lúc đó so với Đặng Du, mất sớm * Vương Cơ, con Vương Lãm, Trì thư Thị ngự sử. Vương Hàm (? - 324), chữ Xử Hoằng, con Vương Cơ. Quang lộc huân, Phiếu kỵ đại tướng quân, Khai phủ nghi đồng tam ti. Sau tham dự Vương Đôn loạn, cuối cùng thất bại bị giết. Vương Đôn (266 - 324), chữ Xử Trọng, con Vương Cơ, ông giúp Tư Mã Duệ tạo nên Đông Tấn, thành quyền thần, nhưng cuối cùng muốn đoạt quyền, phát động chính biến, sử gọi là Vương Đôn loạn. *** Trúc Đạo Tiềm (286 - 374), chữ Pháp Thâm, cao tăng thời Đông Tấn, dịch Diệu pháp liên hoa kinh, Vương Hội, con Vương Lãm, Thị ngự sử. ** Vương Thư, con Vương Hội, Tương Châu thứ sử, phong Bành Trạch Huyền hầu, chết vào Vương Đôn loạn. **** Vương Thúy, con Vương Hội, Bình Tây tướng quân. Vương Chính, con Vương Lãm, Thượng thư lang Vương Bảo, con Vương Bảo, Trấn quân duyện. ** Vương Vĩ Chi, con Vương Vĩ Chi, Ngô Hưng thái thú. **** Vương Diệp Chi, con Vương Diệp Chi, Nghĩa Hưng thái thú Vương Khoáng, con Vương Chính, Hoài Nam thái thú, Đan Dương thái thú. * Vương Hi Chi, con Vương Khoáng, Trữ Viễn tướng quân, Giang Châu thứ sử, Hội Kê nội sử. Thư pháp gia, còn được gọi là Thư thánh. Cưới vợ là Si Duệ con gái Si Giám, Đông Tấn thái úy. **** Vương Huyền Chi, con Vương Hi Chi ** Vương Ngưng Chi (? - 399), chữ Thúc Bình, con Vương Hi Chi, Hội Kê nội sử, cưới Tạ Đạo Uẩn (chị gái Tạ Huyền, cháu của Tạ An). ** Vương Huy Chi, chữ Tử Du, con Vương Hi Chi. Danh sĩ, thư pháp gia thời Đông Tấn. ** Vương Trinh Chi, chữ Công Kiền, con Vương Hi Chi, Đại tư mã trường sử. ** Vương Thao Chi, con Vương Hi Chi, Thị trung, Thượng thư, Dự Chương thái thú. ** Vương Hiến Chi (344 - 386), chữ Tử Kính, con Vương Hi Chi, quan tới Trung thư lệnh, ngoài ra còn là thư pháp gia nổi tiếng, cùng cha Vương Hi Chi được xưng là "Nhị Thánh". Vương Hiến Chi cưới vợ là biểu tỷ Si Đạo Mậu, con gái Si Đàm (con trai Si Giám), vợ chồng tình cảm rất tốt, nhưng lại bị hoàng đế tuyển làm phò mã, ép bỏ vợ để cưới Tân An công chúa Tư Mã Đạo Phúc làm vợ. * Vương Thần Ái (384 - 412), con gái Vương Hiến Chi với Tân An công chúa, là hoàng hậu của Tấn An Đế, thụy phong An Hi Hoàng hậu. ** Vương thị, tên không rõ, chữ Mạnh Khương, con gái Vương Hi Chi, giỏi thư pháp, gả cho Lưu Sướng, sinh Lưu Cẩn, con gái Vương Mạnh Khương gả cho con trai của Tạ Huyền, sinh ra Tạ Linh Vận, nhà thơ nổi tiếng. Đường Thái Tông Lý Thế Dân sùng kính Vương Hi Chi, Lâm Xuyên công chúa giỏi thư pháp, ông liền tặng chữ Mạnh Khương cho con. Vương Bân, con Vương Chính, Thượng thư hữu phó xạ **** Vương Bành Chi, con Vương Bân, Hoàng môn lang Vương Bưu Chi (305 - 377), chữ Thúc Hổ, chữ nhỏ Hổ Độc, con Vương Bân. Cùng Tạ An đối kháng Hoàn Ôn, sau này Hoàn Ôn chết, ông cùng Tạ An nắm quyền. ** Vương Việt Chi, con Vương Bưu Chi, Phủ quân tham quân ** Vương Lâm Chi, con gái Vương Lâm Chi, gả cho Ân Trọng Kham. * Vương Ngạn, con Vương Sâm, Dự Chương thái thú, Nghiễm Vũ tướng quân, bị Vương Đôn sai người sát hại. ** Vương Khản, con Vương Sâm, Ngô quốc nội sử.
  • Vương Phương Khánh (? - 702), hậu duệ của Vương Hiệp (con thứ ba của Vương Đạo), Tể tướng Võ Chu, phong Thạch Tuyền Công Vương Hi, chữ Quang Liệt, Phu Châu thứ sử, thừa tước Thạch Tuyền hầu * Vương ○, chữ Linh Quy,Định Châu thứ sử *** Vương Nhu, thiện bộ viên ngoại lang 、Hoàng Châu thứ sử Vương Mục, Kính Dương úy * Vương Nguyên Mậu, Vinh Châu thứ sử ** Vương Chương, Tả vệ binh tào tham quân * Vương Toại, Nghi Hải quan sát sử ** Vương Tân Phong, Bồng Châu thứ sử ** Vương Quả, Phượng Tường phủ tham quân * Vương Trường Văn, Lễ tân sử ** Vương Tảo, Đại lý thừa ** Vương Sưởng, Thái tử chiêm sự *** Vương Trọng Loan, Từ Châu tiết độ phán quan ** Vương Hạo, Phúc Kiến quan sát thôi quan ** Vương Thịnh, Minh Kinh cập đệ ** Vương Thăng, Vũ dươngúy Vương Rừng, Dương Châu thứ sử **** Vương Tạo, Thái tử dụ đức Vương Nãi, Truy Châu thứ sử Vương Quỳ, Điện trung thiểu giam Vương Mại, Truy Châu thứ sử Vương Mộc,ngự sử trung thừa Vương Hoài, ngự sử trung thừa Vương Tế, thượng y phụng ngự * vương nguyên vĩnh, Lễ Châu tham quân Vương Chiểu, Tập Châu thứ sử *** Vương Nhuận, Hàng Châu biệt giá Vương Kính Nguyên, tán kỵ thường thị Vương Thích,thị ngự sử Vương Cao, An Ấp úy Vương Giản, Nhữ Châu trường sử **** Vương Nguyên Thực, Phúc Kiến quan sát sử Vương Nguyên Hội, Giáng Châu tư mã ** Vương Thối Tư, Tấn Lăng thừa Vương Sân, Thư Châu thứ sử Vương Hối, chữ Quang Viễn, Vương 曒, chữ Quang Phụ * Vương Sủng * Vương Trọng Liên, Dương phủ lục sự tham quân Vương Thiệu ** Vương Dư, tể tướng thời Đường Túc Tông * Vương Tể, quốc tử ti nghiệp ** Vương Tự Nguyên, Nhiêu Châu tham quân Vương 晊, chữ Quang Tân, Giam sát điện trung thị ngự sử Vương Diệp, Điện trung thị ngự sử Vương 晙, chữ Quang Đình, Minh Uy tướng quân * Vương 暟, chữ Quang Phạm, Minh Uy tướng quân Vương Thục, Kinh Châu thứ sử Vương Hân, chữ Quang Nghiệp, Trung vương tư mã Vương Vĩ, chữ Quang Tự, Vạn Châu tư mã * Vương Động Huyền, Kim Châu tư mã Vương Huy, chữ Quang Tự, An Hóa quận tư mã
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lang Gia Vương thị** (琅琊王氏), là thế tộc họ Vương tại quận Lang Gia (琅邪郡). Lang Gia Vương thị hưng khởi lúc thời Hán, thời Đông Tấn phát triển thành gia tộc cao nhất trong
**Quần thể lăng mộ Vương tộc của nhà Triều Tiên** là quần thể gồm 40 lăng mộ nằm rải rác tại 18 địa điểm được xây dựng từ năm 1408 đến năm 1966 nhằm tưởng
**Vương phu nhân** (; ? – ?), không rõ tên thật, là phi tần của Ngô Đại Đế Tôn Quyền, vị vua đầu tiên Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
thumb|Bảng [Thái Nguyên thế đệ] của nhà họ Vương ở trấn Kim Sa. **Thái Nguyên Vương thị** (chữ Hán: 太原王氏) là một trong các Sĩ tộc trong lịch sử Trung Quốc, bắt nguồn từ quận
**_Lang Gia Bảng_** (, , bính âm: Lángyá Bǎng; thường bị nhầm là _Lang Nha Bảng_ do lỗi phiên âm) là một bộ phim cổ trang - lịch sử Trung Quốc phát sóng năm 2015,
**Lăng Gia Long ** hay **Thiên Thọ Lăng** (天授陵), là lăng tẩm của hoàng đế Gia Long (1762–1820), vị vua sáng lập triều Nguyễn. Lăng Gia Long thực ra là một quần thể nhiều lăng
**Giá Rai** là một thị xã cũ thuộc tỉnh Bạc Liêu cũ, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Thị xã Giá Rai nằm ở phía tây của tỉnh Bạc Liêu, nằm
**Vương Đôn** (chữ Hán: 王敦, 266 – 324), tự **Xử Trọng**, tên lúc nhỏ là **A Hắc**, người Lâm Nghi, Lang Gia , quyền thần, tướng lĩnh nhà Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
Đây là **danh sách những trường hợp được cho là đã nhìn thấy vật thể bay không xác định (UFO) đáng chú ý ở Vương quốc Liên hiệp Anh**. Nhiều vụ chứng kiến hơn đã
**Vương Bí** (chữ Hán: 王賁) hay **Vương Bôn** (王奔), không rõ năm sinh năm mất, người ở làng Tân Dương Đông (nay thuộc đông bắc huyện Phú Bình, Thiểm Tây, Trung Quốc), là danh tướng
**Vương Ly** (; ? - 207?), tự **Minh** (明), là tướng lĩnh nhà Tần trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Vương Ly là con trai của Thông Vũ hầu Vương Bí, cháu nội
**Vương Hùng** (; ? – ?), tự **Nguyên Bá** (元伯), là quan viên Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Vương Hùng quê ở huyện Lâm Nghi, quận Lang
**Gia Cát Lượng** (; 181 – 234), biểu tự **Khổng Minh** (孔明), hiệu **Ngọa Long** (臥龍), là Thừa tướng, công thần khai quốc, nhà chính trị, nhà ngoại giao, chỉ huy quân sự, nhà giáo
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Lăng tẩm Huế** gồm những nơi dùng để an táng các vị vua, chúa cũng như hoàng tộc của những triều đại đã chọn Huế làm trung tâm quyền lực. Một phần nội thất [[Lăng
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
nhỏ|phải|Tượng Hùng Vương trong Khu tưởng niệm các Vua Hùng tại Công viên Tao Đàn "Bảo vật quốc gia" - Phù điêu Quốc tổ Lạc Long Quân và các nhân vật thời đại Hùng Vương
**Gia Bình** là một huyện cũ nằm bên bờ nam sông Đuống thuộc tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Gia Bình nằm ở phía đông tỉnh Bắc Ninh, nằm cách thành phố
**Vương quốc Sarawak** (còn gọi là **Quốc gia Sarawak**; Hán-Việt: **Sa Lạp Việt** 砂拉越) là một lãnh thổ bảo hộ của Anh nằm tại phần tây bắc của đảo Borneo. Quốc gia này ban đầu
nhỏ|276x276px|[[Đạt Lý Trát Nhã, A Lạp Thiện kỳ Trát Tát Khắc Thân vương cuối cùng]] **A Lạp Thiện Ách Lỗ Đặc bộ Trát Tát Khắc Hòa Thạc Thân vương** () là một tước vị Trát
**Lăng mộ của Cyrus Đại Đế** là lăng tẩm của Cyrus Đại đế - một vị "Vua của các vị vua" trong lịch sử Ba Tư. Theo nguồn của Hy Lạp, lăng mộ có từ
**Thi Lang** (, 1621 – 1696) tự là **Tôn Hầu**, hiệu là **Trác Công**, người thôn Nha Khẩu trấn Long Hồ huyện Tấn Giang tỉnh Phúc Kiến Trung Quốc, là danh tướng thời kỳ cuối
**Thuận Thành** là một thị xã nằm ở phía nam sông Đuống thuộc tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. Trung tâm thị xã nằm tại phường Hồ. Trên địa bàn thị xã có Chùa Dâu là
**Mặc gia** (墨家) là một trường phái triết học trong thời kỳ Xuân Thu-Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, một trong Chư Tử Bách Gia và Cửu lưu thập gia. Đại diện Pháp gia
**Doãn Thì** (, chữ Hán: 允禔; 12 tháng 3 năm 1672 – 7 tháng 1 năm 1735), là hoàng trưởng tử tính trong số những người con sống tới tuổi trưởng thành của Thanh Thánh
**Văn Lang** (chữ Hán: 文郎) là nhà nước đầu tiên trong lịch sử Việt Nam cai trị bởi các Vua Hùng, tương ứng với các thời kỳ văn hóa Đông Sơn, Phùng Nguyên, Gò Mun
Tên người Thái Lan có địa vị chính trị thường bao gồm phần danh xưng và tước hiệu. Các địa vị khác nhau sẽ có danh xưng và tước hiệu khác nhau. ## Quốc vương
**Nhà Bourbon** (; ; phiên âm tiếng Việt: _Buốc-bông_) là một hoàng tộc châu Âu có nguồn gốc từ Pháp, và là một nhánh của Nhà Capet cai trị Pháp. Tổ tiên đầu tiên của
nhỏ|phải|Các thành phố có ít nhất 1 triệu dân vào năm 2006 Một **đô thị** hay **thành phố** là một khu vực có mật độ gia tăng các công trình kiến trúc do con người
**Vương Hi Chi** (chữ Hán: 王羲之; 303 – 361), tự **Dật Thiếu** (逸少), hiệu **Đạm Trai** (澹斋), là nhà thư pháp nổi tiếng thời Đông Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Về sau tham bái
**Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh**, còn gọi là **Lăng Hồ Chủ tịch**, **Lăng Bác**, là nơi gìn giữ thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh. Lăng được chính thức khởi công ngày 2 tháng
**Lý Khác** (chữ Hán: 李恪; 619 - 10 tháng 3, 653), thông gọi **Ngô vương Khác** (吴王恪), biểu tự **Khư** (厶), là một thân vương và tướng lĩnh thời nhà Đường. Ông là hoàng tử
nhỏ|phải|Một người vô gia cư và say xỉn ở [[Việt Nam]] nhỏ|Một người đàn ông vô gia cư ở [[Paris.]] **Vô gia cư** là một trạng thái phản ánh điều kiện và tính chất xã
**Dư Thị Hoàn** (tên thật **Vương Oanh Nhi**, sinh năm 1947 tại Hải Phòng) là một nhà thơ Việt Nam. Bà nổi tiếng trên thi đàn cuối thập niên 80 với tập thơ đầu tay
**Vương Phi** (tiếng Hán: 王菲, tiếng Anh: _Faye Wong_) (sinh ngày 8 tháng 8 năm 1969) là nữ ca sĩ, nhạc sĩ Hồng Kông gốc Trung Quốc. Trước năm 1985, cô còn có nghệ danh
**Vương Lệ Khôn** (, sinh ngày 22 tháng 3 năm 1985) tại Ông Ngưu Đặc **Ongniud** (giản thể: 翁牛特旗, bính âm: Wēngniútè Qí), Thành phố Xích Phong, Khu tự trị Nội Mông. Cô là nữ
**Kinh Môn** là một thị xã cũ nằm ở phía đông bắc tỉnh Hải Dương, Việt Nam. Thị xã Kinh Môn thuộc vùng bán sơn địa, một dãy núi đất trong cánh cung Đông Triều
**Quế Võ** là một thị xã thuộc tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. ## Địa lý Thị xã Quế Võ nằm ở phía đông của tỉnh Bắc Ninh, có vị trí địa lý: *Phía đông giáp
**Vương quốc Pontos** hay ** đế quốc Pontos** là một vương quốc Hy Lạp hóa nằm ở phía nam biển Đen. Xứ này được Mithridates I thành lập bởi năm 291 TCN và tồn tại
**Hùng Vương thứ VI** là một vị vua truyền thuyết của nước Văn Lang trong lịch sử Việt Nam. Tương truyền ông là người đã lãnh đạo người dân Văn Lang chống lại sự tấn
**Vương Thông** (chữ Hán: 王通, 584 – 617), tên tự là **Trọng Yêm**, thụy hiệu **Văn Trung Tử**, ngoại hiệu **Vương Khổng Tử**, người ở trấn Thông Hóa huyện Long Môn quận Hà Đông, nho
**Vương Phủ (王黼)** (Năm 1079~năm 1126), tự **Thương Minh(將明)**, quê ở Tường Phù ở Khai Phong (nay là Khai Phong, Hà Nam ) thời Bắc Tống, một nhân vật chính trị cuối thời Bắc Tống,
**Nội gia quyền**, tên chữ Hán: , đọc bính âm _Nèijiā_, danh từ này được người Trung Hoa dịch sang tiếng Anh là "Internal style" (trái ngược lại danh từ Ngoại gia quyền, (chữ Hán:
**Phú Thọ** là một thị xã thuộc tỉnh Phú Thọ, Việt Nam. Hiện nay, thị xã Phú Thọ không phải là tỉnh lỵ của tỉnh Phú Thọ, mà tỉnh lỵ là thành phố Việt Trì.
**Triều đại Tudor** hoặc **Nhà Tudor** là một Vương thất châu Âu có nguồn gốc từ xứ Wales. Từ năm 1485 đến 1603, Nhà Tudor cai trị Vương quốc Anh và các lãnh thổ, trong
**Vương phi** (chữ Hán: 王妃; Kana: おうひOuhi; Hangul: 왕비Wangbi; tiếng Anh: Princess consort), là phong hiệu biến thể của Phi theo hệ thống tước vị. Thông thường đây là tước vị dành cho những người
**Nhân Duệ Vương hậu** Lý thị (인예왕후 이씨; 1031 ? – 1092), là con gái của Thái úy Lý Tử Uyên và Kê Lâm Quốc Đại phu nhân Kim thị. Bà là vị vương hậu
**Vương Nhất Bác** (, , sinh ngày 5 tháng 8 năm 1997) là một ca sĩ, diễn viên, người dẫn chương trình và tay đua motor chuyên nghiệp người Trung Quốc. Anh là thành viên
**Việt Yên** là một thị xã nằm cửa ngõ phía tây nam tỉnh Bắc Giang, Việt Nam. ## Địa lý Thị xã Việt Yên nằm ở phía tây nam tỉnh Bắc Giang, ven sông Cầu,
**Hội quán Ôn Lăng** (chữ Hán: 溫陵會館, hay Ôn Lăng hội quán) còn được gọi là **chùa Ôn Lăng**, **chùa Quan Âm** hay **chùa Ông Lào**; là một ngôi chùa của người Việt gốc Hoa,