Vương Phi (tiếng Hán: 王菲, tiếng Anh: Faye Wong) (sinh ngày 8 tháng 8 năm 1969) là nữ ca sĩ, nhạc sĩ Hồng Kông gốc Trung Quốc. Trước năm 1985, cô còn có nghệ danh là Vương Tịnh Văn (tiếng Hán: 王靖雯, tiếng Anh: Shirley Wong)
Là một giọng ca đặc biệt và sắc sảo không thể lầm lẫn trong lịch sử âm nhạc Hoa ngữ trong thời gian 1, 2 thập niên gần đây, Vương Phi có lượng fan ái mộ khổng lồ trải khắp Á Châu và gọi cô dưới tên "Thiên hậu" (), trong khi khán giả Nhật thì gọi là "Diva of Asia".
Cô là một thần tượng tại khắp Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Malaysia, Indonesia, Nhật Bản và nhiều quốc gia khác.
Tiểu sử
Vương Phi tham gia một vài phim điện ảnh và truyền hình, cũng gây được nhiều cảm tình nơi khán giả. Năm 1994, Vương Phi tham gia bộ phim lãng mạn kinh điển "Trùng Khánh sâm lâm" (Chungking Express) của đạo diễn Vương Gia Vệ cùng Lương Triều Vĩ, Lâm Thanh Hà và Kim Thành Vũ (Takeshi Kaneshiro). Cùng trong năm đó, với bộ film này, Vương Phi được trao giải nữ diễn viên hay nhất (Best Actress) tại liên hoan phim Stockholm, Thụy Điển.
Ca khúc chủ đề cho bộ phim Trùng Khánh sâm lâm là bài "Người trong mộng" do Vương Phi trình bày. Thật ra đây là bản "cover" lại bằng tiếng Hoa của ca khúc "Dreams" do ban nhạc Ái Nhĩ Lan (Irish) nổi tiếng đầu thập niên 90 là The Cranberries trình bày. Vương Phi đồng thời cũng hát cho bài nhạc chủ đề của Final Fantasy VIII là bài Eyes On Me.
Năm 1992, Vương Phi hát lại lời Hoa cho ca khúc của Nhật là Rūju, lập tức gây tiếng vang lớn. Đó là ca khúc Người con gái dễ bị tổn thương (Hoa phồn thể: 容易受傷的女人). Phiên bản tiếng Việt của ca khúc này là Người tình mùa đông do ca sĩ Như Quỳnh thể hiện cũng rất quen thuộc với người yêu nhạc Việt Nam giữa thập niên 90.
Năm 1993, danh tiếng của Vương Phi càng nổi như cồn với 1 loạt các ca khúc ăn khách: 執迷不悔 (Tiếp tục mê đắm không hối hận), 季候風 (Cơn gió mùa), 愛與痛的邊緣 (Biên giới của yêu và đau),... 1993 cũng là năm mọi người biết đến khả năng văn chương viết lời nhạc của Vương Phi. Cô viết lại lời tiếng Phổ Thông cho ca khúc 執迷不悔 (Chấp mê bất hối) trước đó một nhạc sĩ khác đã sáng tác nhạc và lời bằng tiếng Quảng Đông cho Vương Phi. Lời nhạc mới được đánh giá rất sâu sắc và văn chương. Tiếng Phổ Thông là tiếng mẹ đẻ của Vương Phi (cô sinh tại Trung Quốc, sau này mới di cư đến Hồng Kông phát triển sự nghiệp). Sau năm 1995, tất cả các albums sau này của Vương Phi đều hát bằng tiếng Phổ thông.
Năm 1994, Vương Phi "cover" lại ca khúc nổi tiếng từng đoạt giải Grammy của ca sĩ Mĩ Tori Amos là "Silent all these years" dưới tên 冷戰 (Lãnh chiến) (Chiến tranh lạnh) gây cảm giác mới mẻ thích thú cho bạn yêu nhạc Hoa.
Năm 1995, Vương Phi phát hành 1 album hát lại các ca khúc của ca sĩ Đặng Lệ Quân để bày tỏ sự ngưỡng mộ của cô đối với người nữ ca sĩ này. Đặng Lệ Quân là thần tượng từ thuở ấu thơ của Vương Phi. Vương Phi và Đặng Lệ Quân dự định sẽ cùng nhau song ca 1 bài trong album, nhưng kế hoạch chưa bắt đầu thì Đặng Lệ Quân đã qua đời, để lại nhiều tiếc nuối cho Vương Phi. Chất ngất với cảm xúc, trong nhiều đêm nhạc của mình, Vương Phi hay hát lại 2 bài 但願人長久 (Mộng trường cửu cùng người) và 小城故事 (Tiểu Thanh cố sự) (Chuyện nàng Tiểu Thanh) của Đặng Lệ Quân.
Ngoài tài năng ca nhạc và điện ảnh, với vóc dáng và gương mặt đẹp (cao 1m72), Vương Phi còn là gương mặt đại diện cho nhiều nhãn hiệu như Head & Shoulders, Pepsi-Cola,... cùng nhiều tạp chí nổi tiếng thế giới đặt trụ sở tại Á Châu như Vogue (Đài Loan), Elle and Marie Claire (Hồng Kông), Elle (Nhật Bản). Vương Phi cũng nhiều lần được lên trang bìa của tạp chí thời trang Á Châu nổi tiếng (Asian Fashion Magazines)
Cuối năm 2003, Vương Phi kết hôn lần thứ 2 với Lý Á Bằng và tuyên bố giải nghệ, để lại bao nhiêu nuốc tiếc cho khán giả mộ điệu về hình ảnh đẹp của người nữ nghệ sĩ tài sắc song toàn này. Cho đến nay mặc dù có nhiều lời mời cô trở lại tái xuất, có hãng đĩa hát còn trả nhiều triệu đôla Mĩ nhưng Vương Phi vẫn chưa đưa ra câu trả lời nhất định và đến nay thì cô chưa một lần xuất hiện trở lại trên sân khấu nữa. Tuy nhiên cuộc hôn nhân với Lý Á Bằng chỉ kéo dài 8 năm, đến 13 tháng 9 năm 2013 thì hai người li dị.
Các film điện ảnh đã đóng
- 1991: Beyond's Diary (BEYOND日記之莫欺少年窮): Nhật ký ban nhạc Beyond
1994: Chungking Express (重慶森林): Trùng Khánh Sâm Lâm
2001: Usokoi (ウソコイ)
- 2002: Okinawa Rendez-vous (戀戰沖繩) Luyến chiến xung thừng
- 2002: Chinese Odyssey (天下無雙): Thiên hạ vô song
*2004: 2046
- 2004: Leaving Me Loving You (大城小事): Đại thanh tiểu sự
Các film truyền hình đã đóng
Biệt Cơ 別姬 (TVB, 1991)
Nhất hiệu hoàng đình 2 (壹號皇庭II) (TVB, 1992): Hồ sơ luật 2
*Nguyên Chấn Hiệp 原振俠 (TVB, 1993): đóng chung với Lê Minh, Lý Gia Hân, Chu Ân
- Thiên tuế tình nhân 千歲情人 (TVB, 1993): Người tình trăm tuổi
- Ái tình luyến khúc 4: Ái tình 3 tặng 1 愛情戀曲IV: 愛情3加1 (TVB, 1994)
Các đĩa hát đã phát hành
(Tuyển chọn vài album tiêu biểu)
- 1985 風從哪裡來 GIÓ TỪ ĐÂU TỚI ĐÓ
- 1989 王靖雯 VƯƠNG TỊNH VĂN
- 1992 COMING HOME
浪漫風暴 Lãng mạn phong bão (Cơn bão lãng mạn)
Miss You Night and Day
容易受傷的女人 Người phụ nữ dễ bị tổn thương (còn có tên khác là Người tình mùa đông)
不相識的約會 Hẹn trước không biết mặt
把鑰匙投進信箱 Cất chìa khóa vào hộp thư
這些...那些... Lúc này lúc khác
開心眼淚 Khai tâm nhãn lệ (Nước mắt sung sướng)
重燃 Trùng nhiên
兜兜轉 Đoái đoái chuyển (Quay vòng vòng)
Kisses In the Wind
- 1993 執迷不悔 CHẤP MÊ BẤT HỐI (Cố chấp mê đắm không hối tiẽc)
- 1993 十萬個為什麼? 100 NGÀN TẠI SAO?
流非飛 Lưu phi phi (Trôi chứ không bay)
Summer Of Love
如風 Như gió
冷戰 Lãnh chiến (Chiến tranh lạnh)
長大 Trưởng thành
若你真愛我 Nếu anh thật yêu em
動心 Động tâm (Động lòng)
雨天沒有你 Ngày mưa không có anh
誘惑我 Làm mê hoặc em
Do Do Da Da
Do We Really Care?
流非飛 Lưu phi phi
冷戰 Lãnh chiến
- 1993 如風 NHƯ CƠN GIÓ
- 1994 迷 MÊ
- 1994 胡思亂想 HỒ TƯ LOẠN TƯỞNG
胡思亂想 Hồ tư loạn tưởng (Tư tưởng hỗn loạn)
誓言 Thệ ngôn (Lời hứa)
天與地 Thiên và địa
夢中人 Người trong mộng
知己知彼 Tri kỉ tri bỉ (Biết người biết ta)
純情 Thuần tình (Tình yêu thuần khiết)
遊戲的終點 Kết thúc mọi cuộc vui
夢遊 Mộng du
藍色時份 Lam sắc thì phần (Giây phút màu xanh)
回憶是紅色天空 Hồi ức là khung trời màu hồng
- 1994 天空 THIÊN KHÔNG
天空 Thiên không (Trời cao)
棋子 Kì tử (Quân cờ)
天使 Thiên sứ
影子Ảnh tử (Cái bóng)
眷戀 Quyến luyến
不變 Bất biến
矜持 Căng trì (Giữ sự khoe khoang)
掙脫 Tránh thoát (Thoát ly)
誓言 Thệ ngôn (Lời hứa)
- 1995 DI-DAR
Di-Dar
假期 Giả kì (Kì nghỉ)
迷路 Mê lộ
曖昧 Ái muội (Mờ ám)
或者 Hoặc giả (Nếu như)
我想 Em nhớ (Em nghĩ)
享受 Hưởng thụ
一半 Nhất bán (Một nửa)
無題 Vô đề (Không tựa)
流星 Lưu tinh (Sao chổi) (國語 Tiếng Phổ thông)
- 1996 浮躁 PHÙ TÁO
無常 Vô thường
浮躁 Phù táo (Nỗi xao động)
想像 Tưởng tượng
分裂 Phân liệt (Rạn nứt)
不安 Bất an (Không an tâm)
哪兒 Na nhi (Nơi nào)
墮落 Đọa lạc (Sụp đổ)
掃興 Thất vọng
末日 Mạt nhật (Ngày tăm tối)
野三坡 Dã tam pha (3 con dốc hoang dã)
末日 Mạt nhật (Live)
- 1997 玩具 NGOẠN CỤ (Đồ chơi)
- 1997 自便 TỰ TIỆN (Xin cứ tự nhiên)
- 1998 唱遊 XƯỚNG DU (Đi dã ngoại)
- 1999 只愛陌生人 CHỈ YÊU NGƯỜI ĐỜI
- 2000 寓言 NGỤ NGÔN
"寒武紀" (Hánwǔjì)- "The Cambrian Age"
"新房客" (Xīn Fángkè) - "New Tenant"
"香奈兒" (Xiāngnài'ér) - "Chanel"
"阿修羅" (Āxiūluó) – "Asura"
"彼岸花" (Bǐ'àn Huā) – "Flower on the Other Shore"
"如果你是假的" (Rúguǒ Nǐ Shì Jiǎde) – "If You Were False"
"不愛我的我不愛" (Bù Ài Wǒ De Wǒ Bù Ài) – "I Won't Love Anyone Who Doesn't Love Me"
"你喜歡不如我喜歡" (Nǐ Xǐhuān Bùrú Wǒ Xǐhuān) – "Your Likes Are Not as Important as Mine"
"再見螢火蟲" (Zàijiàn Yínghuǒchóng) – "Farewell Firefly"
"笑忘書" (Xiào Wàng Shū) – "Book of Laughter and Forgetting/Book of Exhilaration"
"螢火蟲" (Yìhngfóchùhng) – "Firefly" Cantonese version of track 9
"給自己的情書" (Kāp Jihgéi Dīk Chìhngsyù) – "Love Letter to Myself" Cantonese version of track 10
- 2001 王菲 VƯƠNG PHI
- 2003 將愛 TƯƠNG ÁI
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Diana Spencer, Thân vương phi xứ Wales** (Diana Frances Spencer; 1 tháng 7 năm 1961 – 31 tháng 8 năm 1997), báo chí Việt Nam thường gọi là **Công nương** thay vì là **Vương phi**,
**Vương phi xứ Wales** (tiếng Anh: _Princess of Wales_; tiếng Wales: _Tywysoges Cymru_), còn được gọi là **Công nương xứ Wales** và **Công chúa xứ Wales** theo vài cách dịch ở Việt Nam, là danh
**Charlene Wittstock, Thân vương phi Monaco** (tên đầy đủ: _Charlene Lynette Wittstock_; sinh ngày 25 tháng 1 năm 1978) là Thân vương phi xứ Monaco, vợ của Albert II xứ Monaco. Cô là cựu vận
liên_kết=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/59/112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg/170px-112407-Harrods-DiannaDodiMemorial1.jpg|nhỏ|_[[Innocent Victims|Tượng Những Nạn nhân Vô tội_, một trong hai đài tưởng niệm trước đây được trưng bày ở Harrods]] Sau năm 1998, người ta cho rằng cái chết của Diana, Vương phi xứ Wales
(tên khai sinh là ; sinh ngày 10 tháng 7 năm 1953), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Norihito, sau khi chồng qua đời, bà hiện
, tên khai sinh là một thành viên của Hoàng gia Nhật Bản, vợ của Thân vương Nobuhito – con trai thứ ba của Thiên hoàng Taishō và Hoàng hậu Teimei, bà cũng là em
, khuê danh là , còn gọi là Thân vương phi Chichibu là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản. Thân Vương phi là vợ của Dật Phụ cung Thân vương Yasuhito, con trai thứ
(khuê danh ;sinh ngày 19 tháng 7 năm 1940), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản,và là vợ của Thường Lục cung Thân vương Masahito, con trai của Thiên hoàng Shōwa và là em
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Hà Lan: _Wilhelmina van Pruisen_; tiếng Anh: _Wilhelmina of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Sophie Wilhelmine_; 7 tháng 8 năm 1751 tại Berlin – 9 tháng
(khuê danh ; còn gọi Thân vương phi Mikasa, 4 tháng 6 năm 1923 - 15 tháng 11 năm 2024), là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương
(tên khai sinh là (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1955) là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Tomohito. ## Tiểu sử Nobuko sinh ngày 9 tháng
nhỏ|250x250px|Công tước phu nhân xứ Cambridge tham dự lễ Trooping The Colour năm 2012|thế= **Catherine, Vương phi xứ Wales** (**Catherine Elizabeth Middleton**; sinh vào ngày 9 tháng 1 năm 1982), biệt danh là **Kate** và
Đêm ngày 30, rạng sáng ngày 31 tháng 8 năm 1997, **Diana, Vương phi xứ Wales** đã chết do hậu quả của thương tích trong một vụ tai nạn xe hơi xảy ra dưới đường
**Thân vương phi xứ Conti** là tước hiệu được giữ bởi vợ của Thân vương xứ Conti từ năm 1582 đến năm 1614 và từ năm 1654 cho đến năm 1803. ## Thân vương phi
Tước hiệu **Vương phi xứ Turenne** đã được sử dụng bởi các con dâu của các Công tước xứ Bouillon khi trở thành vợ của Thân vương xứ Turenne, người thừa kế Bouillon và Sedan.
Dưới Chế độ cũ (Pháp), Gia tộc Condé được liệt vào hàng Prince du sang (Tông thất Pháp), trong đó người đứng đầu Gia tộc giữ tước hiệu Thân vương xứ Condé. Vợ của các
**Catherine, Vương phi xứ Wales** đến từ một nhánh của một gia đình Middleton. Cha mẹ của bà công tước, Michael và Carole Middleton, có sự giàu có xuất phát từ công việc kinh doanh
**Vương Phi** (tiếng Hán: 王菲, tiếng Anh: _Faye Wong_) (sinh ngày 8 tháng 8 năm 1969) là nữ ca sĩ, nhạc sĩ Hồng Kông gốc Trung Quốc. Trước năm 1985, cô còn có nghệ danh
**Sào Lạt vương phi Dương thị** (chữ Hán: 巢剌王妃楊氏), không rõ tên, nguyên từng là Vương phi của Tề vương, cải Sào Lạt vương Lý Nguyên Cát, rồi trở thành một Thứ phi không chính
nhỏ|Chân dung Anna của Hannover – tranh của Bernardus Accama (năm 1736) **Anne của Đại Anh** (tiếng Anh: _Anne of Great Britain_; tiếng Đức: _Anna von Großbritannien_; ; 2 tháng 11 năm 1709 - 12
**Hòa Tư Hoàng hậu** (chữ Hán: 和思皇后; ? - 7 tháng 5, 675), là nguyên phối của Đường Trung Tông Lý Hiển. Do đắc tội với mẹ Trung Tông là Võ Tắc Thiên, bà bị
**Vương phi** (chữ Hán: 王妃; Kana: おうひOuhi; Hangul: 왕비Wangbi; tiếng Anh: Princess consort), là phong hiệu biến thể của Phi theo hệ thống tước vị. Thông thường đây là tước vị dành cho những người
nhỏ|alt=Balcony snap|Hai vợ chồng mới cưới là [[William, Thân vương xứ Wales|Vương tôn William, Công tước xứ Cambridge và Kate, Công tước phu nhân xứ Cambridge trên ban công của điện Buckingham. Bên trái là
; sinh ngày 11 tháng 9 năm 1966 với tên khai sinh là phu nhân của Hoàng tự Thu Tiểu cung Thân vương Fumihito, con trai thứ của Thượng hoàng Akihito và Thượng hoàng hậu
**Vương hậu Camilla** (tên khai sinh là **Camilla Rosemary Shand**, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1947) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
**Hiếu Ý Trang Hoàng hậu Lý thị** (孝懿莊皇后李氏; 1530 - 1558), nguyên là **Lý Vương phi** (李王妃), là Chính thất Vương phi của Minh Mục Tông Chu Tái Kỵ khi ông còn là _Dụ vương_
**Mục Vương Phi** (_chữ Hán_:穆王妃) là thụy hiệu của một số vị Vương phi trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Tào Ngụy Tấn Tuyên Vương Tuyên
**Minh Đức Vương Phi** (_chữ Hán_:明德王妃) là thụy hiệu của một số vị vương phi trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Cao Ly Trung Túc
**Hiếu Định Vương Phi** (_chữ Hán_:孝定王妃) là thụy hiệu của một số vị vương phi trong lịch sử các triều đại phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Việt Nam Quảng Nam
**Hiếu Nghĩa Đoan Nhân Túc Minh Trinh Khiết Hy Thiên Di Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 孝義端仁肅明貞潔熙天詒聖皇后, ? - 1640) là kế thất của Minh An Tông Hoằng Quang Đế, Hoàng đế đầu tiên của
**Vương Phi Phi** (, Hangul: **왕페이페이,** sinh ngày 27 tháng 4 năm 1987 tại Hải Khẩu, Hải Nam, Trung Quốc) được biết đến với nghệ danh **Fei** (Hangul: 페이) là nữ ca sĩ, vũ công
**Vương tôn Louis xứ Wales** (**Louis Arthur Charles)**; sinh vào ngày 23 tháng 4 năm 2018) là con nhỏ nhất và cũng là con trai út của William, Thân vương xứ Wales và Catherine, Vương
**_Lan Lăng Vương Phi_** (tiếng Anh: Princess Of Lanling King) được chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết mạng cùng tên của Dương Thiên Tử. Phim do Hong Kong Diệp Chiêu Nghi đạo diễn, với sự
**Vương hậu Máxima, Vương phi Hà Lan, Thân vương phi xứ Oranje-Nassau, Phu nhân Amsberg** (; sinh 1971) là đương kim Vương hậu Hà Lan, vợ của Quốc vương Hà Lan Willem-Alexander của Hà Lan.
**Bạch phát vương phi** (_白发王妃_; Phiên âm: Bai Fa Wang Fei; Tiếng Anh: **Princess Silver**) là một bộ phim truyền hình Trung Quốc phát sóng năm 2019 dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Mạc
Nước tẩy trang thảo mộc vương phi là một sản phẩm tẩy trang dạngnước độc đáo tới từ thương hiệu Sheeskin. – Sản phẩm làm sạch da hiệu quả nhờ sửdụng Sodium Cocoyl Apple Amino
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
**Đường Huyền Tông Võ Huệ phi** (chữ Hán: 唐玄宗武惠妃, ? - 737), còn gọi là **Trinh Thuận Hoàng hậu** (貞順皇后), là một sủng phi của Đường Huyền Tông Lý Long Cơ, vị Hoàng đế thứ
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Dương Quý phi** (chữ Hán: 楊貴妃, 719 – 756), còn gọi là **Dương Ngọc Hoàn** (楊玉環) hay **Dương Thái Chân** (楊太真), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Huyền Tông Lý Long
**William, Thân vương xứ Wales** (William Arthur Philip Louis; sinh vào ngày 21 tháng 6 năm 1982) là một thành viên của Vương thất Anh. William là trưởng nam của Charles III, Quốc vương của
**Trang Liệt Vương hậu** (chữ Hán: 莊烈王后; Hangul: 장렬왕후; 16 tháng 12, năm 1624 - 20 tháng 9, năm 1688), còn có cách gọi thông dụng **Từ Ý Đại phi** (慈懿大妃), là vị Vương hậu
**Chiêu Huệ Vương hậu** (chữ Hán: 昭惠王后; Hangul: 소혜왕후; 8 tháng 9, 1437 - 27 tháng 4, 1504), còn được biết đến nhiều hơn với tên gọi **Nhân Túy Đại phi** (仁粹大妃; 인수대비), là vợ
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan
**Vương hậu** (chữ Hán: 王后; Hangul: 왕후Wanghu; tiếng Anh: Queen Consort) là một Vương tước thời phong kiến của một số quốc gia phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và các quốc
**Nhân Hiển vương hậu** (chữ Hán: 仁顯王后; Hangul: 인현왕후, 15 tháng 5, năm 1667 - 16 tháng 9, năm 1701), đôi khi còn gọi là **Phế phi Mẫn thị** (废妃閔氏), là Vương phi thứ hai
**Trinh Hi Vương hậu** (chữ Hán:: 貞熹王后; Hangul: 정희왕후, 8 tháng 12, 1418 - 6 tháng 5, 1483), còn gọi **Từ Thánh Đại phi** (慈聖大妃), là chánh thất của Triều Tiên Thế Tổ, mẹ đẻ
thumb|phải|[[Sophia Dorothea của Đại Anh|Princess Sophia Dorothea, con gái duy nhất của George I của Anh, là _British princess_ đầu tiên.]] **Vương nữ Anh, Vương nữ Liên hiệp Anh, Công chúa Anh**, **Công nương Anh**
**Thục Gia Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑嘉皇貴妃, 14 tháng 9 năm 1713 - 17 tháng 12 năm 1755), Kim Giai thị (金佳氏), Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần người gốc Triều