Vương hậu (chữ Hán: 王后; Hangul: 왕후Wanghu; tiếng Anh: Queen Consort) là một Vương tước thời phong kiến của một số quốc gia phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và các quốc gia châu Âu.
Vương hậu là tước vị của vợ chính thức của nhà vua khi nhà vua này xưng Vương, tước vị quân chủ của một Vương quốc. Hầu hết các quốc gia châu Âu đều chỉ xưng là Vương quốc; trong tiếng Anh, vị vua gọi là King, vì vậy vợ của Quốc vương phải được gọi là Queen. Tuy nhiên, ngày nay nhiều người hay dùng Hoàng hậu theo nghĩa là vợ của nhà vua nói chung, điều này có thể gây ra một số nhầm lẫn.
Lịch sử
Đông Á
Vốn thời nhà Hạ, danh từ [Hậu; 后] vốn là từ dùng để gọi một vị quân chủ khi đang tại vị, như Hậu Nghệ hay Hậu Tắc, sau khi qua đời đều được gọi là [Đế; 帝], chính phối thê tử của quân chủ khi đó gọi là [Phi; 妃]. Từ sau thời nhà Thương đến nhà Chu, quân chủ khi tại vị xưng [Vương; 王], và từ Hậu trở thành danh từ dành cho nguyên phối thê tử, sau này được gọi là 「Vương hậu」 để phân biệt với 「Hoàng hậu」.
Sang thời Tây Hán, Vương hậu là danh vị cho người vợ chính thức của Quốc vương, các chư hầu xưng thần với nhà Hán, đứng đầu một Vương quốc, vì vậy về phẩm trật thấp hơn một bậc so với Hoàng hậu, là vợ của Hoàng đế. Sang thời Đông Hán, sinh ra tước vị Vương phi, dùng để tấn tôn cho các vợ của tước Vương có trường hợp đặc thù, như mẹ của Hán Chất Đế là Bột Hải Hiếu vương phi Trần thị cùng vợ của Hán Thiếu Đế là Hoằng Nông vương phi Đường Cơ. Sang thời nhà Tào Ngụy và nhà Tấn, vợ của tước Vương chính thức thay bằng Vương phi, không còn sử dụng Vương hậu nữa. Và từ đây hôn phối của các tước Vương của các triều đại lớn (không tính thời Ngũ Hồ Thập lục quốc) đều được gọi thành Vương phi cả.
Ở Hàn Quốc, nhà Cao Ly ban đầu vẫn dùng Vương hậu là danh vị cho chính thất khi còn sống và vinh diệu sau khi chết, nhưng thời mạt kỳ chuyển qua chỉ truy phong [Vương hậu] sau khi chính thất qua đời. Nhà Triều Tiên nối tiếp, Vương hậu chỉ là danh vị của một chính thất sau khi qua đời, chính thất của Quốc vương khi tại vị có danh xưng [Vương phi], hay giản gọi là [Trung điện]. Trong lịch sử Nhật Bản và Lưu Cầu, hoàng thất cùng vương thất chỉ sử dụng danh vị [Vương phi] hoặc [Quốc phi] mà chưa từng dùng Vương hậu.
Tại Việt Nam, nhà Triệu của Triệu Đà cai trị Nam Việt về sau đều xưng Vương, nên các chính thất đều gọi Vương hậu. Cách hàng trăm năm sau, nhà Ngô do Ngô Quyền sáng lập chỉ xưng Vương, nên vị chính thê của ông, dã sử gọi Dương Như Ngọc, hiển nhiên phải là Vương hậu. Sau đó, các vị quân chủ nhà Đinh, nhà Tiền Lê đến nhà Hậu Lê đều xưng Hoàng đế, vì vậy các chính phối của họ đều gọi là Hoàng hậu. Đến thời Lê trung hưng, chúa Trịnh tuy xưng Vương, nhưng các chính thất vẫn duy trì cách gọi [Vương phi], vì khi đó Trịnh vương trên danh nghĩa là bề tôi của Hoàng đế họ Lê. Thời nhà Nguyễn, Nguyễn Thế Tổ vào năm Gia Long nguyên niên (1802) đã thống nhất Việt Nam, trở thành Quốc chủ nhưng chỉ xưng Vương, nên sang năm (1803) đã tấn phong chính thê Tống Thị Lan làm Vương hậu. Sau năm Bính Dần (1806), Nguyễn Thế Tổ chính thức xưng Hoàng đế, Tống hậu mới trở thành Hoàng hậu, và bà là người cuối cùng trong lịch sử Việt Nam từng nhận danh vị Vương hậu.
Châu Âu
Tại các quốc gia Châu Âu, [Queen consort] là tước vị dành cho hôn phối của [King], tương ứng với chữ Latinh là [Regina]. Một vị Vương hậu được thừa nhận ngay lập tức khi vị Quốc vương ấy kế vị hoặc được chính thức làm lễ kết hôn. Và các Vương hậu thường được sắc phong ngay trong buổi lễ đăng quang của vị Quốc vương ấy, nhưng đại đa số đều không có lễ đăng quang chính thức (Anh ngữ gọi là Coronation hay Crowned). Tuy về mặt pháp lý, Vương hậu có quyền lực được công nhận, nhưng thực tế về phương diện chính trị, họ hầu như không được phép can thiệp. Tuy vậy, bằng cách này hay cách khác, không ít trường hợp các Vương hậu trở thành cố vấn chính trị của Quốc vương, thậm chí trở thành một thế lực đằng sau ngai vàng, như Vương hậu Maria Luisa xứ Parma, vợ của Carlos IV của Tây Ban Nha.
Thời kỳ Thánh chế La Mã, các Hoàng đế La Mã thường được đi kèm với danh hiệu [King of the Germans; Vua của người Đức], sau đó là [King of the Romans; Vua của người La Mã], do đó các Hoàng hậu cũng nhận được những danh hiệu tương ứng, là [Queen of the Germans; Vương hậu của người Đức] và [Queen of the Romans; Vương hậu của người La Mã]. Thể chế Châu Âu chỉ thừa nhận tước vị thực tế, nên dù các Hoàng hậu có bao nhiêu danh vị đi kèm đi nữa, họ vẫn chỉ được biết đến với danh hiệu cao quý nhất là [Holy Roman Empress; Hoàng hậu của La Mã Thần thánh].
Các [Vương hậu] cũng có quyền trở thành nhiếp chính cho [Quốc vương], nhưng chỉ trong hai trường hợp nhất định. Thứ nhất là khi Quốc vương phải thực hiện các cuộc chiến quân sự, hoặc vắng mặt khỏi lãnh thổ, Vương hậu có thể sẽ được chỉ định làm người nhiếp chính thay mặt chồng mình, ví dụ như Vương hậu Isabeau xứ Bavaria trong khi Charles VI của Pháp đang hấp hối, Vương hậu Catalina xứ Aragón khi chồng là Henry VIII của Anh đi vắng, Vương hậu Caterina de' Medici khi Henry II của Pháp tham gia chiến dịch tại Metz, và Vương hậu Caroline xứ Ansbach khi George II của Anh vắng mặt. Trường hợp thứ hai, là khi các Vương hậu trở thành nhiếp chính cho con trai mình, như Vương hậu Caterina de' Medici dưới thời hai con trai Charles IX và Henri III, rồi Vương hậu Ana của Áo dưới thời con trai Louis XIV của Pháp. Khi này bọn họ được gọi chung là [Queen regent; Nhiếp Chính Vương hậu].
Một số trường hợp cá biệt, hôn phối của các Nữ vương (Queen regnant) được gọi là [King consort]. Đây không phải danh hiệu có lịch sử lâu dài, nhưng không phải là chưa từng xuất hiện và được công nhận. Đáng kể nhất là: Henry Stuart, Lãnh chúa Darnley, Antoine của Navarre và Fernando II của Bồ Đào Nha.
Những tước vị đăng đối
Ngoài [Queen], thì tước hiệu Vương hậu vẫn có thể được sử dụng để dịch những danh vị tương tự, vợ của các quốc chủ thuộc những quốc gia thuộc các nhóm Trung-Nam Á hoặc Đông Âu khác. Ví dụ:
- Tsarina: nguyên gọi [царица], là danh vị dành cho vợ của các Tsar. Danh vị này chuyên dùng ở các quốc gia khối Đông Âu như Nga, Bulgaria và Serbia. Từ khi Nga trở thành Đế quốc, danh hiệu này được thay bằng Sa hậu.
- Khatun: tức Khả đôn, nguyên ngữ [ᠬᠠᠲᠤᠨ], là tước vị dành cho vợ của Khả hãn. Danh vị xuất hiện trong các nhóm gốc gia Đế quốc Mông Cổ và Hãn quốc Đột Quyết.
- Shahbanu: nguyên ngữ [شهبانو], là danh hiệu dành cho vợ của quốc chủ Shah trong ngữ hệ Ba Tư và Iran. Danh hiệu cao quý hơn, được gọi là [Bâmbişnân bâmbişn] tương đương với Hoàng hậu.
- Ammachi Panapillai Amma: danh hiệu dành cho vợ của các Maharaja cai trị Vương quốc Travancore - một cựu quốc tồn tại từ năm 1500 đến 1949 ở Ấn Độ.
- Rani: chữ Hindi là [रानी], một danh vị dành cho vợ của các Raja hoặc Rana - các quốc chủ cai trị phía Nam Á và Đông Nam Á.
- Great Wife: chuyển thể Anh ngữ của danh hiệu dành cho người vợ cả của các quốc chủ Châu Phi. Các quốc chủ Ai Cập có rất nhiều vợ, và người đứng đầu được tôn xưng danh hiệu này. Hiện nay, Vua Mswati III của Vương quốc Swaziland; Vua Goodwill Zwelithini của Người Zulu đều có rất nhiều vợ, và người đứng đầu là người giữ danh vị này.
Một số nhân vật trong lịch sử
Vương quốc Anh và Liên hiệp Anh
thumb|Chân dung Anne Boleyn.
Emma xứ Normandie - vợ của Vua Æthelred Không Sẵn sàng và Knud Vĩ đại.
Aliénor xứ Aquitaine - vợ của Vua Henry II của Anh, mẹ của Richard, Sư tử tâm cùng John Mất đất.
Isabelle của Pháp và Navarra - vợ của Vua Edward II của Anh. Người có vai trò lớn trong Chiến tranh Trăm Năm.
Elizabeth Woodville - vợ của Vua Edward IV của Anh, mẹ của Edward V cùng Elizabeth xứ York.
Catalina xứ Aragón - vợ đầu của Vua Henry VIII của Anh, và là mẹ của Mary I của Anh. Bị Henry VIII tiêu hôn.
Anne Boleyn - vợ sau của Vua Henry VIII, mẹ đẻ của Elizabeth I của Anh. Bị chính Henry VIII ra lệnh chém đầu.
Mary xứ Teck - vợ của Vua George V của Anh, mẹ của Edward VIII và George VI.
Elizabeth Bowes-Lyon - vợ của Vua George VI của Anh, và là mẹ của Elizabeth II.
Camilla Rosemary Shand - vợ của Vua Charles III.
Vương quốc Pháp
Aliénor xứ Aquitaine - vợ của Vua Louis VII của Pháp. Tiêu hôn để làm Vương hậu nước Anh.
Isabeau xứ Bavaria - vợ của Vua Charles VI của Pháp. Ký kết Hiệp ước Troyes dẫn đến Chiến tranh Trăm Năm.
Anne của Bretagne - vợ của Vua Charles VIII của Pháp, sau đó là Louis XII của Pháp.
Caterina de Medici - vợ của Vua Henri II của Pháp.
Mary Stuart - từng là Vương hậu Pháp do là vợ của Vua François II của Pháp.
Marguerite của Pháp - con gái của Henri II và Caterina de' Medici, vợ của Vua Henri IV của Pháp.
Maria Antonia của Áo - vợ của Vua Louis XVI của Pháp. Vương hậu cuối cùng trong lịch sử Pháp trước Cách mạng Pháp.
Trung Quốc
thumb|[[Bao Tự - Vương hậu của Chu U vương.]]
Bao Tự - kế thất của Chu U vương.
Đặng Mạn - chính thất của Sở Vũ vương.
Phàn Cơ - chính thất của Sở Trang vương.
Ngô Mạnh Diêu - chính thất của Triệu Vũ Linh vương.
Chung Vô Diệm - chính thất của Tề Tuyên vương.
Hoa Dương phu nhân - chính thất của Tần Hiếu Văn vương.
Triệu Cơ - chính thất của Tần Trang Tương vương, mẹ của Tần Thủy Hoàng.
Chiêu Tín - chính thất của Quảng Xuyên Vương Lưu Khứ thời Hán, được nhiều sử gia đánh giá là ác phụ.\
Triều Tiên
Tề Hiến Vương hậu - Phế Vương phi của Triều Tiên Thành Tông.
Văn Định Vương hậu - chính thất thứ ba của Triều Tiên Trung Tông.
Nhân Hiển Vương hậu - chính thất thứ hai của Triều Tiên Túc Tông.
Trinh Thuần Vương hậu - chính thất thứ hai của Triều Tiên Anh Tổ.
Thuần Nguyên Vương hậu - chính thất thời Triều Tiên Thuần Tổ.
Việt Nam
Cù hậu - chính thất của Triệu Minh Vương Triệu Anh Tề và là mẹ của Triệu Ai Vương Triệu Hưng.
Dương Như Ngọc - chính thất của Ngô Quyền, vị Vương hậu đầu tiên trong lịch sử Việt Nam.
Tống Thị Lan - chính thất của Gia Long Đế của nhà Nguyễn. Vương hậu cuối cùng trong lịch sử Việt Nam.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vương hậu** (chữ Hán: 王后; Hangul: 왕후Wanghu; tiếng Anh: Queen Consort) là một Vương tước thời phong kiến của một số quốc gia phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và các quốc
**Vương hậu Mathilde của Bỉ** (nhũ danh **Mathilde Marie Christine Ghislaine d'Udekem d'Acoz**, sinh ngày 20 tháng 1 năm 1973) là Vương hậu Bỉ kể từ ngày 21 tháng 7 năm 2013, khi chồng của
**Vương hậu Vu thị** (; mất năm 234), là một vương hậu của triều đại Cao Câu Ly. Bà giữ ngôi vương hậu tổng cộng hai lần, là phối ngẫu qua hai đời vua Cao
**Nhân Duệ Vương hậu** Lý thị (인예왕후 이씨; 1031 ? – 1092), là con gái của Thái úy Lý Tử Uyên và Kê Lâm Quốc Đại phu nhân Kim thị. Bà là vị vương hậu
**Marguerite xứ Anjou** (tiếng Pháp: _Marguerite d'Anjou_; 23 tháng 3, 1430 - 25 tháng 8, 1482), hay **Margaret** trong tiếng Anh, là Vương hậu nước Anh với tư cách là vợ của Henry VI của
**Thần Trinh Vương hậu** (chữ Hán: 神貞王后; Hangul: 신정왕후; 6 tháng 2, năm 1808 – 17 tháng 4, năm 1890), hay còn gọi là **Thần Trinh Dực hoàng hậu** (神貞翼皇后; 신정익황후) là một Vương hậu
**Chiêu Huệ Vương hậu** (chữ Hán: 昭惠王后; Hangul: 소혜왕후; 8 tháng 9, 1437 - 27 tháng 4, 1504), còn được biết đến nhiều hơn với tên gọi **Nhân Túy Đại phi** (仁粹大妃; 인수대비), là vợ
**Nguyên Kính Vương hậu** (chữ Hán: 元敬王后; Hangul: 원경왕후; 11 tháng 7, 1365 - 10 tháng 7, 1420), hay **Hậu Đức Đại phi** (厚德大妃), là Vương hậu duy nhất của Triều Tiên Thái Tông Lý
**Nguyên Huệ Vương hậu** (Hangul: 원혜태후, chữ Hán: 元惠太后; ? – 31 tháng 7 năm 1022) là Vương hậu thứ 4 của vua Cao Ly Hiển Tông. Bà là con gái thứ hai của Kim
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Anh: _Wihelmine of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Luise Wilhelmine_; 18 tháng 11 năm 1774 – 12 tháng 10 năm 1837) là Vương hậu đầu tiên
**Elisabeth của Áo** (; 5 tháng 7 năm 1554 – 22 tháng 1 năm 1592) là Vương hậu nước Pháp từ năm 1570 đến năm 1574 thông qua cuộc hôn nhân với Charles IX của
**Mary Tudor** (/ˈtjuːdər/; tiếng Pháp: _Marie Tudor_; tiếng Tây Ban Nha: _María Tudor_; sinh ngày 18 tháng 3 năm 1496 – mất ngày 25 tháng 6 năm 1533) là một vương nữ người Anh, từng
**Trinh Hi Vương hậu** (chữ Hán:: 貞熹王后; Hangul: 정희왕후, 8 tháng 12, 1418 - 6 tháng 5, 1483), còn gọi **Từ Thánh Đại phi** (慈聖大妃), là chánh thất của Triều Tiên Thế Tổ, mẹ đẻ
**Chương Kính Vương hậu** (chữ Hán: 章敬王后; Hangul: 장경왕후; 6 tháng 7, 1491 - 2 tháng 3, 1515) là vị vương hậu thứ hai của Triều Tiên Trung Tông, mẹ sinh của Triều Tiên Nhân
**Minh Ý Vương hậu** Liễu thị (명의왕후 유씨; ? – 1112) là vương hậu duy nhất của Cao Ly Túc Tông, sinh mẫu của Cao Ly Duệ Tông. Bà là con gái của Thị trung
**Trang Liệt Vương hậu** (chữ Hán: 莊烈王后; Hangul: 장렬왕후; 16 tháng 12, năm 1624 - 20 tháng 9, năm 1688), còn có cách gọi thông dụng **Từ Ý Đại phi** (慈懿大妃), là vị Vương hậu
**Hiếu Tư Vương hậu** (Hangul: 효사왕후, chữ Hán: 孝思王后; 1017? - ?) họ Kim, là vương hậu thứ ba của Cao Ly Đức Tông Vương Khâm. Bà là con gái của Cao Ly Hiển Tông
**Chiêu Hiến Vương hậu** (chữ Hán: 昭憲王后; Hangul: 소헌왕후, 12 tháng 10, 1395 - 19 tháng 4, 1446), là Vương hậu của Triều Tiên Thế Tông, và là mẹ ruột của Triều Tiên Văn Tông
**An Thuận Vương hậu** (chữ Hán: 安順王后; Hangul: 안순왕후; 12 tháng 3, 1445 - 23 tháng 12, 1498), còn gọi **Nhân Huệ Đại phi** (仁惠大妃), là kế thất vương phi của Triều Tiên Duệ Tông.
**Letizia Ortiz Rocasolano** (; ngày 15 tháng 9 năm 1972) là Vương hậu của Tây Ban Nha với tư cách là vợ của Quốc vương Felipe VI của Tây Ban Nha. Cũng như hầu hết
**Fabiola, Vương hậu Bỉ** (**Fabiola de Mora y Aragón**; 11 tháng 6 năm 1928 – 5 tháng 12 năm 2014) là vợ của Vua Baudouin của Bỉ. Bà là Hoàng hậu Bỉ từ năm 1960
**Elisabeth xứ Bayern** (tiếng Đức: _Elisabeth von Bayern_), hay **Elisabeth của Wittelsbach-Ingolstadt** (tiếng Đức: _Elisabeth von Bayern-Ingolstadt_), tên tiếng Pháp là **Isabeau xứ Bavaria** (tiếng Pháp: _Isabeau de Bavière_; 1370 – 24 tháng 9 năm
**Nhân Mục vương hậu** (chữ Hán: 仁穆王后; Hangul: 인목왕후; 15 tháng 12, 1584 - 13 tháng 8 năm 1632), hay **Chiêu Thánh Đại phi** (昭聖大妃), thường gọi **Nhân Mục Đại phi** (仁穆大妃), là Kế phi
**Ahmose** (_"Sinh bởi thần Mặt trăng"_) là một Vương hậu của Vương triều thứ 18. Bà là vợ cả của Pharaon Thutmose I và là mẹ của Hatshepsut - Nữ pharaoh lực bậc nhất trong
**Thần Ý Vương hậu Hàn thị** (chữ Hán:神懿王后 韓氏; Hangul: 신의왕후 한씨; tháng 9, năm 1337 – 12 tháng 9, năm 1391) là chính thất phu nhân đầu tiên (nguyên phối) của Triều Tiên Thái
**Paola Ruffo di Calabria, Vương hậu Bỉ** (sinh 11 tháng 9 năm 1937) là vợ của Vua Albert II của Bỉ. Bà là Vương hậu Bỉ từ năm 1993 đến năm 2013. ## Tiểu sử
**Nhân Đức Vương hậu** (Hangul: 인덕왕후, chữ Hán: 仁德王后; ? – 1365), còn được gọi là **Lỗ Quốc Đại trưởng công chúa** (인덕왕후; 魯國大長公主), thuộc tộc Bột Nhi Chỉ Cân, là Chính thất Vương hậu
**Minh Thánh Vương hậu** (13 tháng 6 năm 1642 - 21 tháng 1 năm 1684) hay **Hiển Liệt Đại phi** là vương phi của Triều Tiên Hiển Tông, quốc vương thứ 18 của Nhà Triều
**Marguerite xứ Bourbon** (; 1211 – 12 tháng 4 năm 1256) là vương hậu của Navarra và Nữ bá tước phu nhân xứ Champagne từ năm 1232 đến năm 1253 với tư cách là người
**Mary Donaldson, Vương hậu Đan Mạch** (tên đầy đủ: _Mary Elizabeth Donaldson_, sinh ngày 5 tháng 2 năm 1972 tại Hobart, Tasmania, Úc) là Vương hậu Đan Mạch, vợ của Frederik X của Đan Mạch.
**Cung Huệ Vương hậu** (chữ Hán: 恭惠王后, Hangul: 공혜왕후, 11 tháng 10, 1456 - 15 tháng 4, 1474) là Vương hậu đầu tiên của Triều Tiên Thành Tông. ## Cuộc đời Bà sinh ra vào
**Vương hậu Sonja của Na Uy** (nhũ danh: **Sonja Haraldsen**, sinh ngày 04 tháng 07 năm 1937) là vợ của Vua Harald V và là mẹ của Thái tử Haakon - người sẽ kế vị
**Jeanne xứ Bourgogne** (; 24 tháng 6 năm 1293 - 12 tháng 12 năm 1349), còn được biết với biệt danh **Jeanne Què quặt** (tiếng Pháp: _Jeanne la Boiteuse_), là một Vương hậu của Pháp
**Maria Anna của Áo** (tiếng Đức: _Maria Anna von Österreich_; tiếng Tây Ban Nha: _Mariana de Austria_; tiếng Anh: _Mariana of Austria_; 24 tháng 12 năm 163416 tháng 5 năm 1696) là vương hậu của
**Nhân Kính vương hậu** (chữ Hán: 仁敬王后; Hangul: 인경왕후; 25 tháng 10, năm 1661 - 16 tháng 12, năm 1680), là Vương phi thứ nhất của Triều Tiên Túc Tông, vị Quốc vương thứ 19
**Kính Thành Vương hậu** (Hangul: 경성왕후, chữ Hán: 敬成王后; ? – 1086), là vương hậu của vua Cao Ly Đức Tông Vương Khâm. Bà là con gái của Cao Ly Hiển Tông với Nguyên Thuận
**Ý Nhân Vương hậu** (chữ Hán: 懿仁王后; Hangul: 의인왕후; 5 tháng 5, 1555 - 5 tháng 8 năm 1600), là nguyên phối Vương phi của Triều Tiên Tuyên Tổ, vị quân chủ thứ 14 của
**Nhân Thuận Vương hậu** (chữ Hán: 仁順王后; Hangul: 인순왕후; 27 tháng 6, 1532 - 12 tháng 2, 1575), hay **Ý Thánh Đại phi** (懿圣大妃), là Vương phi của Triều Tiên Minh Tông, vị quân chủ
**Sobekemsaf** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 17 của Ai Cập cổ đại. ## Tên gọi Tên của Sobekemsaf mang ý nghĩa là "_Sobek bảo vệ ông ấy_". Về mặt
**Leonor của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha: _Leonor de Portugal_; 1328 – 30 tháng 10 năm 1348), là một Infanta của Bồ Đào Nha và là Vương hậu Aragón từ năm 1347 đến
**Juana của Navarra** (; , – 10 tháng 6 năm 1437) là Công tước phu nhân xứ Bretagne sau cuộc hôn nhân với Công tước Jeann IV. Bà cũng là Vương hậu Anh với tư
**Hiển Đức vương hậu** (chữ Hán: 顯德王后; Hangul: 현덕왕후; 17 tháng 4, 1418 - 10 tháng 8, 1441), cũng gọi **Hiển Đức tần** (顯德嬪), là vương phi duy nhất, nhưng lại là chính thất thứ
**Nhân Thánh Vương hậu** (chữ Hán: 仁聖王后; Hangul: 인성왕후; 7 tháng 10, 1514 - 6 tháng 1, 1578), hay **Cung Ý Đại phi** (恭懿大妃) là vương phi của Triều Tiên Nhân Tông, vị quân chủ
**Chương Thuận Vương hậu** (chữ Hán: 章順王后; Hangul: 장순왕후; 22 tháng 2, 1445 - 5 tháng 1, 1461), là nguyên phi của Triều Tiên Duệ Tông của nhà Triều Tiên. ## Tiểu sử Bà quê
nhỏ|Con dấu scarab của vương hậu Tati, được vẽ lại bởi Percy Newberry. ([[Bảo tàng Anh - số hiệu BM20824)|190x190px]] **Tati** là một vương hậu của Ai Cập cổ đại, sống vào khoảng thế kỷ
**Trinh Thánh Vương hậu** (chữ Hán: 貞聖王后; Hangul: 정성왕후, 12 tháng 1 năm 1693 - 3 tháng 4 năm 1757) là Vương phi đầu tiên của Triều Tiên Anh Tổ. ## Cuộc đời Bà là
**Định An Vương hậu** (chữ Hán: 定安王后; Hangul:정안왕후, 22 tháng 1, 1355 - 2 tháng 8, 1412) còn được gọi là **Thuận Đức Vương Đại phi** (順德王大妃), là vương phi chính thất của Triều Tiên
**Nhân Bình Vương hậu** (Hangul: 인평왕후, chữ Hán: 仁平王后), là vương hậu đầu tiên của vua Cao Ly Văn Tông. Sử sách ghi chép rất ít về bà. Bà là công chúa của vua Cao
**Vương hậu Máxima, Vương phi Hà Lan, Thân vương phi xứ Oranje-Nassau, Phu nhân Amsberg** (; sinh 1971) là đương kim Vương hậu Hà Lan, vợ của Quốc vương Hà Lan Willem-Alexander của Hà Lan.
**Nhân Tuyên Vương hậu** (chữ Hán: 仁宣王后; Hangul: 인선왕후; 9 tháng 2 năm 1619 - 19 tháng 3 năm 1674) hay còn gọi **Hiếu Túc Đại phi** (孝肅大妃), là Vương phi của Triều Tiên Hiếu