✨Nhân Mục Vương hậu

Nhân Mục Vương hậu

Nhân Mục vương hậu (chữ Hán: 仁穆王后; Hangul: 인목왕후; 15 tháng 12, 1584 - 13 tháng 8 năm 1632), hay Chiêu Thánh Đại phi (昭聖大妃), thường gọi Nhân Mục Đại phi (仁穆大妃), là Kế phi của Triều Tiên Tuyên Tổ, là mẫu hậu trên danh nghĩa của Quang Hải Quân, nội tổ mẫu trên danh nghĩa của Triều Tiên Nhân Tổ. Cuộc đời bà đầy bi kịch khi bị chính người thừa kế là Quang Hải Quân giam cầm và ngược đãi, vì bà đã sinh ra Vĩnh Xương Đại quân, người được xem là đối thủ chính trị rất nguy hiểm của Quang Hải Quân. Cuộc đời của bà được ghi lại trong Quý Sửu nhật kí (癸丑日記), cùng với Hận trung lụcNhân Hiển Vương hậu truyện được gọi là bộ 3 tiểu thuyết cung đình trứ danh của Triều Tiên.

Tiểu sử

Xuất thân từ Diên An Kim thị (延安金氏), sinh ngày 14 tháng 11 (âm lịch), năm Tuyên Tổ thứ 17 tại Bàn Tùng phường (盤松坊), là con gái của Diên Hưng Phủ viện quân Kim Đễ Nam (金悌男) và Quang Sơn Phủ phu nhân Quang Châu Lư thị (光州盧氏).

Năm Tuyên Tổ thứ 35 (1602), khi vừa 19 tuổi, Kim thị trở thành Kế phi của Tuyên Tổ, ngày 13 tháng 7 chính thức cử hành đại lễ tấn phong. Sang năm sau (1603), Kim phi sinh hạ Trinh Minh Công chúa, lại sang năm 1606 thì sinh hạ Vĩnh Xương đại quân.

Sự ra đời của Vĩnh Xương đại quân giáng vào tình hình chính trị khi đó một phen chấn động, vì Vĩnh Xương đại quân là con đích tử duy nhất (con trai do Vương phi sinh ra) của Tuyên Tổ. Vào lúc này, Quang Hải Quân đã gần như được mặc định sẽ trở thành Vương thế tử, tuy nhiên sự ra đời của Vĩnh Xương đại quân khiến cục diện này của Quang Hải Quân lung lay rất nhiều.

Năm Tuyên Tổ thứ 41 (1608), Tuyên Tổ thăng hà, Kim phi trở thành Vương đại phi. Không lâu sau đó, con trai bà Vĩnh Xương đại quân cùng cha của bà Kim Đễ Nam bị Quang Hải Quân khép vào tội mưu phản và bị xử tử. Trong khi đó, các Nho sinh đồng loạt biểu tình đòi nhà vua phế bỏ Đại phi, tuy nhiên Quang Hải Quân vẫn còn lo ngại vị trí đích mẫu của bà nên tạm trấn áp.

Năm 1617, trải qua 8 năm áp đảo dư luận, Quang Hải Quân thành công đem mẹ đẻ Cung tần Kim thị truy tôn làm Cung Thánh Vương hậu, dưới sự đồng ý của triều đình nhà Minh. Như vậy, Đại phi Kim thị trở thành vương phi thứ ba của Tuyên Tổ, dưới bậc so với Cung Thánh Vương hậu nên vị trí đích mẫu của bà cũng biến mất. Quang Hải Quân dùng thế lực chính trị của mình bức ép Đại phi giam cầm ở Tây cung, tức Khánh Vận cung (慶運宮).

Năm 1622, Quang Hải Quân năm thứ 14, Bạch Đại Hành (白大珩), Lý Vĩnh Khanh (李偉卿) loạn đảng lo rằng Đại phi Kim thị còn sống thì bọn họ sẽ gặp nguy cơ chính trị lớn, bèn quyết định hành thích Đại phi vào ban đêm. May mà có một cung nữ thay thế Đại phi, do đó bà tránh được một phen mất mạng.

Năm 1623, Triều Tiên Nhân Tổ tôn làm Đại vương đại phi, tôn hiệu Chiêu Thánh Trinh Ý Minh Liệt Đại vương đại phi (昭聖貞懿明烈大王大妃).

Đại phi Kim thị trải qua một kiếp bị giam cầm, lại còn mối hận cha đẻ và con ruột bị chính Quang Hải Quân giết hại, nên bà đã điên cuồng đòi giết chết Quang Hải Quân. Bà yêu cầu phải đem đầu của Quang Hải Quân cùng con trai của ông ta đến trước mặt mình, sau đó mới bàn định chuyện Nhân Tổ lên ngôi. Triều thần phải khuyên giải hết lời, bà mới bỏ qua.

Năm Triều Tiên Nhân Tổ thứ 10 (1632), ngày 28 tháng 6 (âm lịch), Đại vương đại phi Kim thị qua đời ở Khâm Minh điện (欽明殿), Nhân Khánh cung (仁慶宮), toàn thụy hiệu là Chiêu Thánh Trinh Ý Minh Liệt Chính Túc Quang Thục Trang Định Nhân Mục Vương hậu (昭聖貞懿明烈正肅光淑莊定仁穆王后). An táng Mục lăng (穆陵).

Hậu duệ

  • Vương tử

    Vĩnh Xương Đại quân Lý Nghĩa [永昌大君李㼁; 1606 - 1614], bị Quang Hải Quân giết hại.

  • Vương nữ

    Trinh Minh Công chúa [貞明公主; 1603 - 1685], hạ giá lấy Vĩnh An úy Hồng Trụ Nguyên (洪柱元).

    Công chúa [公主; 1604].

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhân Mục vương hậu** (chữ Hán: 仁穆王后; Hangul: 인목왕후; 15 tháng 12, 1584 - 13 tháng 8 năm 1632), hay **Chiêu Thánh Đại phi** (昭聖大妃), thường gọi **Nhân Mục Đại phi** (仁穆大妃), là Kế phi
**Nhân Duệ Vương hậu** Lý thị (인예왕후 이씨; 1031 ? – 1092), là con gái của Thái úy Lý Tử Uyên và Kê Lâm Quốc Đại phu nhân Kim thị. Bà là vị vương hậu
**Nhân Kính vương hậu** (chữ Hán: 仁敬王后; Hangul: 인경왕후; 25 tháng 10, năm 1661 - 16 tháng 12, năm 1680), là Vương phi thứ nhất của Triều Tiên Túc Tông, vị Quốc vương thứ 19
**Mục Vương Hậu** (_chữ Hán_:穆王后) là thụy hiệu của một số vị vương hậu trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách *Đông Chu Cảnh Vương Mục vương
**Đại Mục Vương hậu Hoàng Châu Hoàng Phủ thị** () hay còn được gọi là **Đại Mục Vương hậu** () là một công chúa Hoàng gia Cao Ly, con gái duy nhất của Cao Ly
**Nhân Hiển vương hậu** (chữ Hán: 仁顯王后; Hangul: 인현왕후, 15 tháng 5, năm 1667 - 16 tháng 9, năm 1701), đôi khi còn gọi là **Phế phi Mẫn thị** (废妃閔氏), là Vương phi thứ hai
**Trang Liệt Vương hậu** (chữ Hán: 莊烈王后; Hangul: 장렬왕후; 16 tháng 12, năm 1624 - 20 tháng 9, năm 1688), còn có cách gọi thông dụng **Từ Ý Đại phi** (慈懿大妃), là vị Vương hậu
**Nhân Nguyên Vương hậu** (chữ Hán: 仁元王后; Hangul: _인원왕후_, 3 tháng 11, năm 1687 - 13 tháng 5, năm 1757), còn gọi **Huệ Thuận** **Đại phi** (惠順王妃), là Vương phi thứ tư và cuối cùng
**Tề Quốc Đại trưởng công chúa** (Hangul: 제국대장공주, chữ Hán: 齊國大長公主; 28 tháng 6 năm 1259 – 21 tháng 5 năm 1297), còn được gọi là **Trang Mục Vương hậu** (장목왕후; 莊穆王后), là vương hậu
thumb|[[Johann Otto von Gemmingen, Giám mục vương quyền của Augsburg (1591–1598)]] **Giám mục vương quyền** (tiếng Đức: _Fürstbischof_; tiếng Anh: _Prince-bishop_), hay **Thân vương Giám mục**, **Vương công Giám mục**, là danh xưng dùng để
**Elisabeth của Áo** (; 5 tháng 7 năm 1554 – 22 tháng 1 năm 1592) là Vương hậu nước Pháp từ năm 1570 đến năm 1574 thông qua cuộc hôn nhân với Charles IX của
**Maria Anna của Áo** (tiếng Đức: _Maria Anna von Österreich_; tiếng Tây Ban Nha: _Mariana de Austria_; tiếng Anh: _Mariana of Austria_; 24 tháng 12 năm 163416 tháng 5 năm 1696) là vương hậu của
**Ý Nhân Vương hậu** (chữ Hán: 懿仁王后; Hangul: 의인왕후; 5 tháng 5, 1555 - 5 tháng 8 năm 1600), là nguyên phối Vương phi của Triều Tiên Tuyên Tổ, vị quân chủ thứ 14 của
**Marguerite xứ Anjou** (tiếng Pháp: _Marguerite d'Anjou_; 23 tháng 3, 1430 - 25 tháng 8, 1482), hay **Margaret** trong tiếng Anh, là Vương hậu nước Anh với tư cách là vợ của Henry VI của
**Mary Tudor** (/ˈtjuːdər/; tiếng Pháp: _Marie Tudor_; tiếng Tây Ban Nha: _María Tudor_; sinh ngày 18 tháng 3 năm 1496 – mất ngày 25 tháng 6 năm 1533) là một vương nữ người Anh, từng
**Thần Trinh Vương hậu** (chữ Hán: 神貞王后; Hangul: 신정왕후; 6 tháng 2, năm 1808 – 17 tháng 4, năm 1890), hay còn gọi là **Thần Trinh Dực hoàng hậu** (神貞翼皇后; 신정익황후) là một Vương hậu
**Juana của Navarra** (; , – 10 tháng 6 năm 1437) là Công tước phu nhân xứ Bretagne sau cuộc hôn nhân với Công tước Jeann IV. Bà cũng là Vương hậu Anh với tư
**Trinh Thánh Vương hậu** (chữ Hán: 貞聖王后; Hangul: 정성왕후, 12 tháng 1 năm 1693 - 3 tháng 4 năm 1757) là Vương phi đầu tiên của Triều Tiên Anh Tổ. ## Cuộc đời Bà là
**Isabelle của Pháp** (; 2 tháng 3 năm 1241 – 17 tháng 4 năm 1271) là con gái của Louis IX của Pháp và Marguerite xứ Provence. Bà đã kết hôn với Thibaut II của
**Chương Mục Hoàng hậu** (chữ Hán: 章穆皇后; 975 - 1007), kế thất của Tống Chân Tông Triệu Hằng, nhưng lại là Hoàng hậu tại vị đầu tiên của ông. ## Tiểu sử Chương Mục hoàng
**Vương hậu Camilla** (tên khai sinh là **Camilla Rosemary Shand**, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1947) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
**Mục Vương** (chữ Hán: 穆王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ và quan lại tướng lĩnh ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Thương Mục Vương *
**Thuần Nguyên Vương hậu** (chữ Hán: 純元王后; Hangul: 순원왕후; 8 tháng 6 năm 1789 - 21 tháng 9 năm 1857) hay **Thuần Nguyên Túc hoàng hậu** (純元肅皇后, 순원숙황후), là Vương hậu dưới thời Triều Tiên
**Nguyên Thành Vương hậu** (Hangul: 원성왕후, chữ Hán: 元成太后; ? – 15 tháng 8 năm 1028) là một Vương hậu thứ ba của Cao Ly Hiển Tông. Người ta cho rằng Kim Ân Phó là
**Hiến Kính Vương hậu** (Hangul: 헌경왕후 홍씨, chữ Hán: 獻敬王后, 6 tháng 8 năm 1735 – 13 tháng 1 năm 1816), thường gọi là **Huệ Khánh cung Hồng thị** (惠慶宮洪氏) hay **Huệ tần** (惠嬪), là
**Cung Thánh Nhân Liệt hoàng hậu** (chữ Hán: 恭聖仁烈皇后; 1162 - 1232), thông gọi **Thọ Minh hoàng thái hậu** (壽明皇太后) hay **Ninh Tông Dương hoàng hậu** (寧宗楊皇后), là Hoàng hậu thứ hai của Tống Ninh
**Hiến Ý Vương hậu Lưu thị** () là vương hậu Cao Ly và là vợ thứ hai của Cao Ly Cảnh Tông. Bà không có hậu duệ với nhà vua và cũng giống như các
**Hiến Ai Vương hậu** (Hangul: 헌애왕후, Hanja: 獻哀王后; 964 – 20 tháng 1, 1029), hay **Thiên Thu Vương thái hậu** (천추왕태후, 千秋王太后), là một Vương hậu của nhà Cao Ly. Bà là vợ, đồng thời
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Triều Tiên Nhân Tổ** (chữ Hán: 朝鮮仁祖; Hangul: 조선 인조, 7 tháng 12 năm 1595 - 17 tháng 6 năm 1649), là vị quốc vương thứ 16 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ
phải|[[Phúng dụ Friedrich Đại đế với tư cách người sáng lập "Liên minh các Vương hầu". Tranh sơn dầu trên vải bạt của Bernhard Rode (1725 – 1797).]] **Liên minh các Vương hầu** (), hay
**Sở Mục vương** (chữ Hán: 楚穆王, trị vì 625 TCN-614 TCN), tên thật là **Hùng Thương Thần** (熊商臣) hay **Mị Thương Thần** (羋商臣), là vị vua thứ 24 của nước Sở - chư hầu nhà
**Cao Ly Trung Tông** (Hangul: 고려 충렬왕, chữ Hán: 高麗 忠烈王; 3 tháng 4 năm 1236 – 30 tháng 7 năm 1308, trị vì 1274 – 1308), tên thật là **Vương Xuân** (왕춘, 王賰), còn
**Văn Định Vương hậu** (chữ Hán: 文定王后, Hangul: 문정왕후; 1 tháng 2, 1501 - 29 tháng 12, 1565), còn gọi là **Thánh Liệt Đại phi** (聖烈大妃), là Vương hậu thứ ba của Triều Tiên Trung
**Tích Thiện Hà hoàng hậu** (chữ Hán: 積善何皇后, ? - 22 tháng 1, năm 906.), cũng gọi **Tích Thiện Hà Thái hậu** (積善何太后), là Hoàng hậu dưới thời Đường Chiêu Tông Lý Diệp, mẫu thân
**Cao Ly Trung Tuyên Vương** (Hangul: 고려 충선왕; chữ Hán: 高麗 忠宣王; 20 tháng 10 năm 1275 – 23 tháng 6 năm 1325, trị vì 2 lần: năm 1298 và 1308 – 1313) là quốc
**Quý nhân Triệu thị** (Hanja: 貴人趙氏, Hangul: 귀비조씨; 1615 - 24 tháng 01, 1652), cũng gọi là **Quý nhân Triệu thị** hoặc **Phế quý nhân Triệu thị**, là một hậu cung tần ngự và Nội
**Minh Thành Hoàng hậu** (Hanja: 明成皇后, Hangul: 명성황후, sinh ngày 25 tháng 9 năm 1851 – mất ngày 20 tháng 8 năm 1895, còn được biết đến với danh xưng là **Minh Thành Thái Hoàng
**Quân vương hậu** (chữ Hán: 君王后; ? - 249 TCN), họ Hậu (后姓), là Vương hậu của Tề Tương vương Điền Pháp Chương, mẹ của Tề vương Kiến, lần lượt là các quân chủ thứ
**Cung Duệ Vương hậu** Nhâm thị (공예왕후 임씨; 7 tháng 9 năm 1109 – 1183), là Vương hậu của Cao Ly Nhân Tông, vị vua thứ 17 của nhà Cao Ly. Bà là mẹ của
**Hiếu Ý vương hậu** (chữ Hán: 孝懿王后, Hangul: 효의왕후, 5 tháng 1 năm 1754 - 10 tháng 4 năm 1821) là Vương hậu duy nhất của Triều Tiên Chính Tổ trong lịch sử Triều Tiên.
**Triệu U Mục vương** (chữ Hán: 趙幽繆王, trị vì 236 TCN - 228 TCN), tên thật là **Triệu Thiên** (趙遷), là vị vua thứ 10 của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Hiến Túc Vương hậu Kim thị** (Hangul: 헌숙왕후 김씨, Hanja: 獻肅王后 金氏; 951 – ?), hay còn được gọi là **Hiến Thừa Vương hậu** () hoặc **Hiến Thừa Hoàng hậu** () là công chúa Hoàng
**Tuyên Ý Vương hậu** (chữ Hán: 宣懿王后; Hangul: 선의왕후; 14 tháng 12, năm 1705 - 12 tháng 8, năm 1775) là kế phối và là Vương phi của Triều Tiên Cảnh Tông, vị vua đời
**Nhân Tổ phản chánh** (, ) là sự kiện diễn ra vào ngày 11 tháng 4 năm 1623 (âm lịch ngày 12 tháng 3) khi nhóm Tây nhân phái do Kim Lưu (김류), Lý Quý
**Tu viện vương quyền của Corvey** () là một tu viện dòng Biển Đức cũ và là lãnh địa giám mục vương quyền nằm ở bang Nordrhein-Westfalen, Đức ngày nay. Đây là một trong những
**Trang Mục Vương** (_chữ Hán_:莊穆王) là thụy hiệu của một số nhân vật lịch sử ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Ngũ Đại Thập Quốc Sở Trang Mục Vương
**Trung Mục Vương** (_chữ Hán_:忠穆王) là thụy hiệu của những nhân vật sau: ## Danh sách *Phùng Dực Trung Mục Vương Nghiêm Chấn đời nhà Đường *Thường Sơn Trung Mục Vương Vương Cảnh Sùng đời
**Bướm phượng Vương hậu Alexandra** (danh pháp khoa học: **_Ornithoptera alexandrae_**) là một loài bướm trong họ Bướm phượng thuộc chi _Ornithoptera_. Đây được xem là loài bướm lớn nhất trên thế giới, với những